[1] Angle’s Haven, (2021), Tiêu chuẩn chẩn đoán đánh giá trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt Hàn Quốc, Tài liệu dịch “Dự án nâng cao năng lực về giáo dục đặc biệt của Trung tâm Giáo dục Đặc biệt Quốc gia”
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2013), Thông tư liên tịch số 42/2013/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC Quy định về chính sách giáo dục đối với người khuyết tật.
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018), Thông tư 03/2018/TTBGDDT Quy định về giáo dục hòa nhập người khuyết tật.
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2020), Thông tư số 27/2020/ TT-BGDDT Quy định đánh giá học sinh khuyết tật tiểu học.
[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2021), Thông tư số 22/2021/ TT-BGDDT Quy định đánh giá học sinh khuyết tật trung học cơ sở và trung học phổ thông
[6] Hoàng, T. X., & Đặng, H. M, (2014), Đánh giá độ hiệu lực của bảng kiểm hành vi trẻ em Achenbach–phiên bản Việt Nam (CBLC-V) trong sàng lọc rối loạn tăng động giảm chú ý (Doctoral dissertation, Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội).
[7] Nguyễn, X. T. A, (2019), Đánh giá xác định học sinh có khó khăn học tập đặc thù về đọc, viết và toán trên địa bàn thành phố Hải Dương (Doctoral dissertation).
[8] Phương, N. M., Thắng, T. T., Hưng, P. V., Thi, V. V., Thuý, T. T., Hải, N. T. M., & Thuỳ, N. N, (2021), Khảo sát tỉ lệ trẻ từ 18 - 36 tháng có biểu hiện rối laonj phổ tự kỉ bằng thang điểm M-CHAT tại trường mầm non thành phố Cà Mau 2020, Tạp chí Y học Việt Nam, 502.