MÔ HÌNH HÓA TRONG NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC

MÔ HÌNH HÓA TRONG NGHIÊN CỨU GIÁO DỤC

ĐẶNG THÀNH HƯNG nga970@gmail.com Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Tóm tắt: 
Trong nhiều lĩnh vực, khái niệm mô hình và mô hình hóa được giải thích rất khác nhau. Nhìn chung, từ một góc độ nhất định thì khái niệm mô hình thường được giải thích không đầy đủ, thậm chí có một số cách hiểu sai. Mô hình và mô hình hóa có thể áp dụng được rộng rãi trong nghiên cứu giáo dục, nhất là nghiên cứu dạy học, kinh tế học giáo dục, quản lí giáo dục, giáo dục so sánh, xã hội học giáo dục và tâm lí học giáo dục. Vì vậy, trong đào tạo năng lực nghiên cứu và đào tạo sau đại học cần phải chú ý hơn việc dạy mô hình hóa và nâng cao nhận thức lí luận về mô hình. Bài viết phân tích bản chất của mô hình và nguyên tắc, thủ tục mô hình hóa trong nghiên cứu giáo dục với những mô tả cụ thể hơn.
Từ khóa: 
Model
Modeling
educational research
Tham khảo: 

[1] Colette Rolland, (1993), Modeling the Requirements Engineering Process, in: 3rd EuropeanJapanese Seminar on Information Modelling and Knowledge Bases, Budapest, Hungary.

[2] Giordano - Frank R. - Maurice D. Weir and William P. Fox., (2003), A First Course in Mathematical Modeling, 3rd ed. Pacific Grove, Calif.: Brooks/Cole-Thompson Learning.

[3] Đặng Thành Hưng, Mô hình năng lực nghề nghiệp của nhà giáo hiện đại, Tạp chí Khoa học Dạy nghề, số 28-29, tr.14-18, tháng 01+02, năm 2016.

[4] Đặng Thành Hưng, (2002), Dạy học hiện đại: Lí luận - Biện pháp - Kĩ thuật, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội

[5] Batra, D., (2005), Conceptual Data Modeling Patterns, Journal of Database Management 16, pp. 84- 106.

[6] Gemino, A. - Wand, Y., (2003), Evaluating modeling techniques based on models of learning, Communications of the ACM. 46 (10): 79-84.

[7] Parsons - J. - Cole - L., (2005), What do the pictures mean? Guidelines for experimental evaluation of representation fidelity in diagrammatical conceptual modeling techniques, Elsevier, Data & Knowledge Engineering 55 (2005) pp. 327-342.

[8] Gemino - A. - Wand - Y., (2005), Complexity and clarity in conceptual modeling: Comparison of mandatory and optional properties, Elsevier, Data & Knowledge Engineering 55 (2005) pp. 301-326.

Bài viết cùng số