[1] D. L. Zeidler, (2016), STEM education: A deficit framework for the twenty first century? A sociocultural socioscientific response, Cult. Stud. Sci. Educ., vol. 11, no. 1, pp. 11–26.
[2] J. D. Miller, (1983), Scientific Literacy: A Conceptual and Empirical Review, Daedalus, vol. 112, no. 2, pp. 29–48.
[3] E. Etkina, D. T. Brookes, and S. Murthy, (2007), Developing and assessing student scientific abilities, Proc. 2006 Natl. STEM Assess. Conf.
[4] T. B. Đ. Phạm and T. O. Đặng, (2017), Đề xuất cấu trúc và đánh giá năng lực thực nghiệm cho học sinh thông qua môn khoahọc tự nhiên cấp Trung học cơ sở, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, vol. 62, pp. 79–88, 2017
[5] V. B. Nguyễn, (2016), Đề xuất khung năng lực và định hướng dạy học vật lí ở trường phổ thông, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, vol. 61, no. 8B, pp. 11–22.
[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018), Chương trình giáo dục phổ thông - Môn Khoa học tự nhiên.
[7] M. Horley, Những xu hướng chính của việc đổi mới và hiện đại hoá chương trình và sách giáo khoa trong thời đại số và toàn cầu hoá, in Đổi mới và hiện đại hóa chương trình và sách giáo khoa theo định hướng phát triển NL, V. H. Vũ, X. T. Phan, and Đ. T. Trần, Eds. NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, pp. 6–36.
[8] D. I. Aaron and A. Z. Gilbert, (2017), Steps to STEM: A science curriculum supplement for upper elementary and middle school grades - Teacher’s edition, Sense Publishers.
[9] R. W. Bybee, (2010), What is STEM education?, Science, vol. 329, no. 5995, p. 996.