[1] Đảng Cộng sản Việt Nam, (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
[2] OECD, (2002), Definition and Selection of Competencies: Theoretical and Conceptual Fundation.
[3] Québec- Ministere de L’Education, (2004), Québec Education Program, Secoday School Education, Cycle One.
[4] Weinenrt F.E, (2001), Vergleichende Leistungsmessung in Schulen-eineumstrittene Selbstvrtondlichkeit, in F.E. Weinenrt (eds) Leistungsmessung in Schulen, Weinheim und Basejl: Beltz Verlag.
[5] Đỗ Ngọc Thống, Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 76, tháng 5, năm 2011.
[6] Hoàng Hòa Bình (2015), Năng lực và cấu trúc của năng lực, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 117, tháng 6, năm 2015.
[7] Phạm Minh Hạc (chủ biên), (1988), Tâm lí học, Tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[8] Đặng Thành Hưng, Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng lực, Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 43, tháng 12, năm 2012.
[9] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, ban hành theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT, ngày 28 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[10] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2009), Chuẩn hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, ban hành theo Thông tư số 29/2009/TT-BGDĐT, ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.