[1] Brown, J., (2012), The current status of STEM education research, Journal of STEM Education: Innovations and Research, 13(5), p.7-11.
[2] Yu, Y.-C., S.-H. Chang, and L.-C. Yu, (2016), An Academic Trend in STEM Education from Bibliometric and Co-Citation Method, International Journal of Information and Education Technology, 6(2), p.113-116
[3] Balka, D, (2011), Standards of mathematical practice and STEM, Stillwater, OK: School Science and Mathematics Association.
[4] Tytler, R, (2007), Re-imagining science education: Engaging students in science for Australia’s future, Camberwell: Australian Council for Educational Research (ACER).
[5] Schmidt, W.H., Houang, R.T., (2007), Lack of focus in the mathematics curriculum: A symptom or a cause? in Lessons learned: What international assessments tell us about math achievement, T. Loveless, Washington: Brookings Institution Press. p.65-84.
[6] Silk, E.M., Higashi, R., Shoop, R., Schunn, C.D, (2010), Designing technology activities that teach mathematics, The Technology Teacher, 69(4), p.21-27
[7] Đào Tam - Ngô Hồng Huấn, (2021), Chức năng của môn Toán phổ thông trong dạy học tích hợp và dạy học Toán theo định hướng giáo dục STEM, Tạp chí Giáo dục, số 514, tr.1-6.
[8] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT, ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng BộGiáo dục và Đào tạo)
[9] Bách khoa toàn thư mở Wikipedia.
[10] Châu. L.T.H, (2017), Sự cần thiết của phân tích tri thức luận với các nghiên cứu về các hoạt động dạy học và đào tạo giáo viên, Hội thảo quốc tế didactic Toán lần thưc 6, CIDmath6, NXB Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
[11] Hoàng Phê (chủ biên), (2019), Từ điển tiếng Việt, NXB Hồng Đức.
[12] N.I. Vilenkin và cộng sự, (1980), Các cơ sở hiện đại của giáo trình Toán, NXB Giáo dục Matxcơva.