[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT).
[3] Gilster, Paul, and Paul Glister, (1997), Digital literacy, New York: Wiley Computer Pub.
[4] European Parliament and the Council, (2006), Recommendation of the European Parliament and of the Council of 18 December 2006 on key competences for lifelong learning, Official Journal of the European Union, L394/310.
[5] Schola Europaea, (2020), Digital Competence Framework for the European schools
[6] Law, N., et al., (2018), A Global Framework of Reference on Digital Literacy Skills for Indicator 4.4. 2., p. 6
[7] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Lịch sử và Địa lí cấp Trung học cơ sở (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT).
[8] Vũ Minh Giang - Nghiêm Đình Vỳ (Tổng Chủ biên), (2021), Lịch sử và Địa lí 6, NXB Giáo dục Việt Nam.
[10] Đặng Thị Phương, (2020), Thiết kế bài học Lịch sử theo hướng phát triển năng lực cho học sinh trung học cơ sở, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số đặc biệt, tr.96- 97.
[11] Nguyễn Thị Thanh Nga, (2022), Phát triển năng lực số cho học sinh trung học qua môn Ngữ Văn, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, tập 18, số 11, tr.6-12.
[12] The Ontario Curriculum, (2018), Social Studies, Grades 1 to 6; History and Geography, Grades 7 and 8.
[13] Назаренко, Тетяна Геннадіївна, (2018), Development of digital competence of learner in geography and economics training Комп’ютер у школі та сім’ї, 1 (145), pp. 3-8. ISSN 2307-9851.
[14] Leni Marpelina, Sariyatun, Andayani, Revolutionizing History Learning in The Digital Era: Transforming the Way We Learn, Reference links: https://knepublishing. com/index.php/KnE-Social/article/view/14910/23662.