Định hướng xây dựng Chuẩn đánh giá năng lực học sinh trong môn Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử và Địa lí cấp Tiểu học

Định hướng xây dựng Chuẩn đánh giá năng lực học sinh trong môn Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử và Địa lí cấp Tiểu học

Nguyễn Hồng Liên* liennh@vnies.edu.vn Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Tuyết Nga ntnga120461@gmail.com Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt: 
Đánh giá dựa trên Chuẩn cũng như xây dựng chương trình phát triển năng lực đã và đang trở thành xu hướng trên thế giới. Ở Việt Nam, Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 được ban hành theo tiếp cận phát triển năng lực. Hiện nay, Chuẩn đánh giá năng lực nhằm hỗ trợ hiệu quả cho quá trình tổ chức dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh chưa được ban hành. Với yêu cầu xây dựng Chuẩn đánh giá năng lực, bằng phương pháp chuyên gia, nhóm nghiên cứu đã vận dụng các lí thuyết và kinh nghiệm quốc tế để đưa ra một số định hướng xây dựng Chuẩn đánh giá trong môn Tự nhiên và Xã hội, Lịch sử và Địa lí cấp Tiểu học. Bài viết đề cập đến cấu trúc năng lực đặc thù môn học thể hiện trong chương trình và xây dựng các mức độ đạt được của yêu cầu cần đạt (Chuẩn đánh giá năng lực). Mặc dù vẫn còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng Chuẩn đánh giá năng lực nhưng hi vọng những vấn đề được đề cập đến sẽ là một điểm tham chiếu cho các nghiên cứu sau này
Từ khóa: 
chuẩn
Đánh giá
Chương trình
tiểu học.
Tham khảo: 

[1] Roegiers, X., (2016), A Conceptual Framework for Competencies Assessment. In-Progress Reflection No. 4 on” Current and Critical Issues in the Curriculum and Learning”, UNESCO International Bureau of Education.

[2] Hamilton, L. S., Stecher, B. M., & Yuan, K., (6/2012), Standards-Based Accountability in the United States, Education Inquyry, 3(2), 149-170. https://doi. org/10.3402/edui.v3i2.22025

[3] Education Commission of the States, (2002), No Child Left Behind Issue Brief: A Guide to Standards-Based Assessment, Department of Education, Washington, DC, https://files.eric.ed.gov/fulltext/ED469726.pdf

[4] Shepard, L., Glaser, R., Linn, R., Bohrnstedt, G., (1993), Setting Performance Standards for Student Achievement, The National Academy of Education, Standford University, USA, https://naeducation.org/ wp-content/uploads/2018/01/Setting-PerformanceStandards-for-Student-Achievement_Reduced.pdf

[5] Kendall, J. S., Ryan, S. E., Richardson, A. T., (2005), The Systematic Identification Performance Standards, McREL, https://files.eric.ed.gov/fulltext/ED486632.pdf

[6] GAPPS, (2018), Exposure Draft of a Framework for Performance Based Competency Standards for Project Controls: Global Alliance for the Project Professions, https://mosaicprojects.com.au/PDF-Gen/CompetencyGAPPS_Project_Controller.pdf

[7] Nguyễn Thị Lan Phương (Chủ biên) - Trương Xuân Cảnh - Bạch Ngọc Diệp - Phạm Thị Bích Đào - Đỗ Tiến Đạt - Nguyễn Thị Hạnh - Đặng Thị Thu Huệ - Nguyễn Hồng Liên - Nguyễn Tuyết Nga - Đỗ Ngọc Thống - Nguyễn Thị Hồng Vân, (2016), Chương trình tiếp cận năng lực và đánh giá năng lực người học, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

[8] NEAP, (2017), National Assessment of Educational Progress, NCES handbook of survey methods, Nguồn: https://nces.ed.gov/statprog/handbook/pdf/naep.pdf

[9] NAGB, (2020), Achievement levels procedures manual, https://www.nagb.gov/content/dam/nagb/en/ documents/naep/Achievement-Levels-ProceduresManual.pdf

[10] Queensland Studies Authority, (2012), Reporting student achievement and progress in Prep to Year 10 - Advice on implementing the Australian Curriculum, https://www.qcaa.qld.edu.au/downloads/aust_curric/ ac_p-10_reporting_achievement.pdf

[11] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018a), Chương trình Giáo dục phổ thông – Môn Tự nhiên và Xã hội, cấp Tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

[12] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018b), Chương trình Giáo dục phổ thông - Môn Lịch sử và Địa lí, cấp Tiểu học (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Bài viết cùng số