[1] Đảng Cộng sản Việt Nam, (2013), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 8 khóa XI, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.
[2] A.G.Côvaliốp, (1971), Tâm lí học cá nhân, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[3] Weinenrt F.E, (2001), Vergleichende Leistungsmessung in Schuleneineumstrittene Selbstvrtondlichkeit, in F.E. Weinenrt (eds) Leistungsmessung in Schulen, Weinheim und Basejl: Beltz Verlag
[4] Đỗ Ngọc Thống, (2011), Xây dựng chương trình giáo dục phổ thông theo theo hướng tiếp cận năng lực, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 76.
[5] Hoàng Hòa Bình, (2015), Năng lực và cấu trúc của năng lực, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 117.
[6] OECD, (2002), Definition and Selection of Competencies: Theoretical and Conceptual Fundation.
[7] Québec- Ministere de L’Education, (2004), Québec Education Program, Secoday School Education, Cycle One.
[8] Phạm Minh Hạc (Chủ biên), (1988), Tâm lí học, Tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[9] Đặng Thành Hưng, (2012), Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng lực, Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 43.
[10] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2010), Điều lệ trường tiểu học, ban hành theo Thông tư số: 41/2010/TT-BGDĐT, ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
[11] Quốc hội, (2014), Nghị quyết số 88/2014/QH13 về Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
[12] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2018), Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông, ban hành theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).