[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (26/12/2018), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán.
[2] Lê Thị Hoài Châu, (2014), Mô hình hóa trong dạy học khái niệm Đạo hàm, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 65, tr.5-18.
[3] Lesh, R., Doerr, H, (2003), Beyond constructivism: Models and modeling perspectives on mathematics problem solving, learning and teaching, Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum Associates.
[4] Trần Vui, (2014), Giải quyết vấn đề thực tế trong dạy học Toán, NXB Đại học Huế.
[5] Peter L. Galbraith, Richard Lesh, Christopher R. Haines, Andrew Hurford, (2010), Modeling Students’ Mathematical Modeling Competencies, ICTMA 13, Spinger, pp. 418.
[6] Galbraith, P.L., H.-W. Henn, and M. Niss, (2007), Modelling and applications in mathematics education: The 14th ICMI study. Vol. 10. Springer Science & Business Media
[7] Döhrmann, M., G. Kaiser, and S. Blömeke, (2014), The conceptualisation of mathematics competencies in the international teacher education study TEDS-M, in International perspectives on teacher knowledge, beliefs and opportunities to learn, pp. 431-456.
[8] Coulange L, (1997), Les problèmes concrets à “mettre en équations” dans l’enseignement, Petit x, La Pensé Sauvage, pp. 33 - 58.
[9] Đoàn Quỳnh - Nguyễn Văn Đoan - Nguyễn Xuân Liêm - Nguyễn Khắc Minh - Đặng Hùng Thắng, (2020), Đại số và Giải tích 11 Nâng cao, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.15.
[10] David Lippman, Melonie Rasmussen, (2017), Precalculus: An Investigation of Functions, pp. 402