Các biện pháp bồi dưỡng năng lực mô hình hóa Toán học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề Phương trình lượng giác ở lớp 11

Các biện pháp bồi dưỡng năng lực mô hình hóa Toán học cho học sinh thông qua dạy học chủ đề Phương trình lượng giác ở lớp 11

Nguyễn Thị Nga ngant@hcmue.edu.vn Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 280 An Dương Vương, Phường 4, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Nguyễn Trung Kiên* nguyentrungkien4101999@gmail.com Trường Đại học Sài Gòn 273 An Dương Vương, Phường 3, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt: 
Mục tiêu của Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán 2018 đã nhấn mạnh việc hướng học sinh đến khả năng vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Do đó, để góp phần thực hiện mục tiêu đó, giáo viên cần chú trọng đến năng lực mô hình hóa Toán học cho học sinh. Bài viết trình bày những khái niệm cơ bản về mô hình hóa Toán học và năng lực mô hình hóa Toán học. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số biện pháp sư phạm để bồi dưỡng năng lực mô hình hóa Toán học cho học sinh trong dạy học chủ đề Phương trình lượng giác ở lớp 11, giúp giáo viên dễ dàng hơn trong việc xây dựng các hoạt động để bồi dưỡng cho học sinh năng lực mô hình hóa Toán học.
Từ khóa: 
Mô hình hóa
Mô hình hóa toán học
năng lực mô hình hóa Toán học
Phương trình lượng giác
lớp 11.
Tham khảo: 

[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (26/12/2018), Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán.

[2] Lê Thị Hoài Châu, (2014), Mô hình hóa trong dạy học khái niệm Đạo hàm, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 65, tr.5-18.

[3] Lesh, R., Doerr, H, (2003), Beyond constructivism: Models and modeling perspectives on mathematics problem solving, learning and teaching, Mahwah, NJ: Lawrence Erlbaum Associates.

[4] Trần Vui, (2014), Giải quyết vấn đề thực tế trong dạy học Toán, NXB Đại học Huế.

[5] Peter L. Galbraith, Richard Lesh, Christopher R. Haines, Andrew Hurford, (2010), Modeling Students’ Mathematical Modeling Competencies, ICTMA 13, Spinger, pp. 418.

[6] Galbraith, P.L., H.-W. Henn, and M. Niss, (2007), Modelling and applications in mathematics education: The 14th ICMI study. Vol. 10. Springer Science & Business Media

[7] Döhrmann, M., G. Kaiser, and S. Blömeke, (2014), The conceptualisation of mathematics competencies in the international teacher education study TEDS-M, in International perspectives on teacher knowledge, beliefs and opportunities to learn, pp. 431-456.

[8] Coulange L, (1997), Les problèmes concrets à “mettre en équations” dans l’enseignement, Petit x, La Pensé Sauvage, pp. 33 - 58.

[9] Đoàn Quỳnh - Nguyễn Văn Đoan - Nguyễn Xuân Liêm - Nguyễn Khắc Minh - Đặng Hùng Thắng, (2020), Đại số và Giải tích 11 Nâng cao, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.15.

[10] David Lippman, Melonie Rasmussen, (2017), Precalculus: An Investigation of Functions, pp. 402

Bài viết cùng số