Kĩ năng quan sát trong hoạt động nhận thức của trẻ 5-6 tuổi: Một nghiên cứu về tổng quan

Kĩ năng quan sát trong hoạt động nhận thức của trẻ 5-6 tuổi: Một nghiên cứu về tổng quan

Nguyễn Thị Triều Tiên nguyentrieutien@gmail.com Trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng 459 Tôn Đức Thắng, quận Liên Chiểu, Thành phố Đà Nẵng, Việt Nam
Tóm tắt: 

Dựa trên phương pháp nghiên cứu lí luận, bài viết tiến hành thu thập, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa tư liệu khoa học về kĩ năng quan sát của trẻ 5-6 tuổi theo 4 hướng nghiên cứu: 1/ Vai trò của quan sát và kĩ năng quan sát trong hoạt động nhận thức của trẻ 5-6 tuổi; 2/ Đặc điểm kĩ năng quan sát của trẻ 5-6 tuổi; 3/ Phương thức giáo dục kĩ năng quan sát cho trẻ 5-6 tuổi; 4/ Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng quan sát của trẻ 5-6 tuổi. Kết quả nghiên cứu góp phần đưa ra cái nhìn tổng quát về kĩ năng quan sát của trẻ 5-6 tuổi đã được các nhà khoa trong và ngoài nước nghiên cứu và đề cập. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định cho những nghiên cứu sau này trong việc đề xuất, bổ sung, phát triển và hoàn thiện những mục tiêu, nội dung, biện pháp... nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng.

Từ khóa: 
Nghiên cứu tổng quan
quan sát
Kĩ năng
kĩ năng quan sát
trẻ 5-6 tuổi.
Tham khảo: 

[1] Fatchul Fauzi, Muhammad Nur Wangid, Zuhdan Kun Prasetyo, (2019), Observational Skill: The Use of Picture Storybook with Scientific Approach Based Through Project-Based Learning, 3rd International Conference on Learning Innovation and Quality Education (ICLIQE 2019).

[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (2007), Giáo trình Triết học, NXB Lí luận Chính trị, Hà Nội.

[3] Jean Piaget, (2016), Sự hình thành biểu tượng ở trẻ, Người dịch: Nguyễn Xuân Khánh, Hoàng Hưng, NXB Kiến thức.

[4] Deb Ahola & Bbbe Kovacik, (2007), Observing and Understanding child development, USA.

[5] Eberbach, C., and K. Crowley, (2009), From Everyday to Scientific Observation: How Children Learn to Observe the Biologist’s World, Review of Educational Research 79 (1): 39–68.

[6] Maria Montessori, (2015), Người dịch: Bùi Nga, Phương pháp giáo dục Montessori, NXB Đại học Sư Phạm.

[7] Jane Susan Johnston, (2009), What Does the Skill of Observation Look Like in Young Children? International Journal of Science Education, 31:18, 2511-2525, DOI: 10.1080/09500690802644637.

[8] Glenn Doman, Janet Doman, Susan Aisen, (2014), Dạy trẻ về thế giới quan xung quanh, Người dịch: Thanh Huyền, NXB Lao động Xã hội.

[9] Ngô Công Hoàn - Trương Thị Khánh Hà, (2012), Tâm lí học khác biệt, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

[10] Nguyễn Đức Sơn, (2015), Giáo trình Tâm lí học giáo dục, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[11] Nguyễn Văn Tường, (2010), Chuyên đề “Tâm lí học nhận thức”, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn.

[12] Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, (2021), Sử dụng vật liệu thiên nhiên trong tổ chức hoạt động chắp ghép nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi, Luận án Tiến sĩ Khoa học giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

[13] Catherine Eberbach & Kevin Crowley, (2017), From Seeing to Observing: How Parents and Children Learn to See Science in a Botanical Garden, Journal of the Learning Sciences, DOI: 10.1080/10508406.2017.1308867.

[14] Gronlund G. & James. M, (2005), Focused Obeservations (How to observe children for assessement and curriculum planning), USA.

[15] Lesley Friend & Kathy A. Mills, (2021), Towards a typology of touch in multisensory makerspaces, IQSN: (Print) (Online) Journal homepage: https://www. tandfonline.com/loi/cjem20.

[16] Jean Billman & Janice Sherman, (2003), Obeservation and Particpation in Early childhood settings (a practicum guide), New York, USA.

[17] Nguyễn Võ Kỳ Anh, (2020), Xu hướng tiếp cận trong giáo dục trẻ giai đoạn sớm trên thế giới và tại Việt Nam, Hội thảo khoa học quốc tế Giáo dục sớm trong thời đại công nghệ, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

[18] Nguyễn Thị Xuân, (2007), Phương pháp hướng dẫn trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi làm quen với thiên nhiên nhằm phát triển năng lực quan sát, Luận án Tiến sĩ Lí luận và Lịch sử giáo dục, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, Hà Nội.

[19] Cruchetxki. V. A, (1981), Những cơ sở tâm lí học sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[20] Špela Klofutar, Janez Jerman & Gregor Torkar, (2020), Direct versus vicarious experiences for developing children’s skills of observation in early science education, International Journal of Early Years Education, DOI: 10.1080/09669760.2020.1814214.

[21] Vygotxki.L.X, (1997), Tuyển tập tâm lí học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

[22] Cross, A, (2010), Come and play: sensory integration strategies for children with play challenges, USA: Redleaf Press.

[23] Klemm, J., and B. J. Neuhaus, (2017), The role of involvement and emotional well-being for preschool children’s scientific observation competency in biology. International Journal of Science Education 39 (7):863– 76. doi: 10.1080/09500693.2017.1310408.

[24] Tunnicliffe, S. D., & Litson, S., (2002), Observation or imagination? Primary Science Review, 71, 25–27.

[25] Tompkins, S. P., & Tunnicliffe, S. D., (2001), Looking for ideas: Observations, interpretations and hypothesis- making by 12-year-old pupils undertaking science investigations, International Journal of Science Education, 23(8), 791–813.

Bài viết cùng số