Số: /2021
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,350
Bài viết nghiên cứu nội dung thống kê trong Chương trình Toán 2018 của Việt Nam, tổng hợp và đưa ra quan điểm phân biệt giữa các khái niệm hiểu biết, suy luận và tư duy thống kê của học sinh. Trên cơ sở đó, đề xuất một số tác động sư phạm để rèn luyện hiểu biết, suy luận và tư duy thống kê cho người học với mục tiêu tăng cường tính ứng dụng và giá trị thực tiễn của Toán học trong cuộc sống.
Số: /2021
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,283
Giáo dục phổ thông đã và đang chuyển từ giáo dục tiếp cận nội dung sang giáo dục tiếp cận năng lực người học. Do vậy, dạy học theo tiếp cận năng lực người học như một hoạt động cốt lõi trong quá trình đào tạo người học đáp ứng mục tiêu Chương trình Giáo dục phổ thông. Bài viết trình bày thực trạng hoạt động dạy học môn Lịch sử theo tiếp cận phát triển năng lực học sinh ở các trường trung học phổ thông công lập Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh gồm: sự cần thiết của hoạt động dạy học môn Lịch sử; mục tiêu hoạt động dạy học môn Lịch sử; nội dung hoạt động dạy học môn Lịch sử; phương pháp, hình thức dạy học môn Lịch sử và kiểm tra, đánh giá môn Lịch sử theo tiếp cận phát triển năng lực học sinh từ ý kiến của 1.317 cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh. Qua phân tích thực trạng, bài viết sử dụng Independent Sample T-test để kiểm định sự khác biệt về ý kiến đánh giá giữa 2 nhóm đối tượng khảo sát gồm nhóm 1 (cán bộ quản lí, giáo viên) và nhóm 2 (học sinh) về các nội dung khảo sát. Kết quả 5 nội dung có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm đối tượng khảo sát.
Số: /2021
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,513
Bài viết trình bày quan điểm và cơ sở cho việc đánh giá kết quả giáo dục học sinh khuyết tật, mô hình giáo dục 4.0 và những yêu cầu đối với đánh giá kết quả giáo dục học sinh khuyết tật. Từ đó, đưa ra những gợi ý cho việc đánh giá kết quả giáo dục học sinh khuyết tật hướng tới đảm bảo chất lượng giáo dục học sinh khuyết tật trong bối cảnh giáo dục 4.0.
Số: /2021
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,898
Thế kỉ XXI đang thay đổi rất nhanh, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ. Những phát triển gần đây trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã mở ra nhiều thách thức cho con người trong nhiều lĩnh vực, khả năng sử dụng công nghệ thông tin một cách hiệu quả và hợp lí là điều cần thiết để người học tiếp thu và khai thác thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động trong đó có hoạt động giáo dục. Công nghệ thông tin đã có những tác động không nhỏ đối với ngành Giáo dục nước ta không chỉ đối với những học sinh bình thường mà còn là một bước ngoặt với việc giáo dục học sinh khuyết tật. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí giáo dục, tổ chức dạy và học ở các trường đã và đang trở thành xu thế tất yếu của giáo dục trong thời kì Cách mạng công nghệ 4.0.
Số: /2021
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,743
Bài viết mô tả thực trạng hỗ trợ 25 trẻ khiếm thị đa tật từ 3 đến 9 tuổi tại nhà của các gia đình có trẻ khiếm thị đa tật trên địa bàn Hà Nội với các thông tin về đặc điểm, mức độ khó khăn và mức độ tham gia các hoạt động tại gia đình của trẻ. Kết quả cho thấy, 44% trẻ khiếm thị đa tật đã từng đi học nhưng hiện giờ nghỉ ở nhà và 24% trẻ chưa từng đi học; 60% trẻ có thể tham gia một cách bắt buộc có hỗ trợ vào các hoạt động của gia đình, và 24% trẻ hoàn toàn không tham gia các hoạt động tại gia đình. Bài viết cũng trình bày nội dung, hình thức hỗ trợ trẻ khiếm thị đa tật tại nhà cùng với những thuận lợi và khó khăn của cha mẹ, người chăm sóc khi tiến hành hỗ trợ trẻ. Từ thực trạng hỗ trợ trẻ khiếm thị đa tật tại nhà, tác giả đề xuất các gợi ý nâng cao hiệu quả hoạt động này như xây dựng mạng lưới gia đình có trẻ em khiếm thị đa tật, chia sẻ kiến thức kĩ năng hỗ trợ trẻ tại gia đình, xây dựng tài liệu dành cho cha mẹ, người chăm sóc.
Số: /2021
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,152
Bài viết trình bày những phát hiện chính trong nghiên cứu bao gồm việc xem xét mức độ áp dụng kiến thức và sử dụng tài liệu ngôn ngữ kí hiệu (6000 kí hiệu ngôn ngữ và 150 video) được cung cấp trong các khóa tập huấn vào quá trình hỗ trợ học sinh khiếm thính học môn Toán và Tiếng Việt thông qua ngôn ngữ kí hiệu của giáo viên và phụ huynh. Kết quả này là cơ sở quan trọng cho các nhà giáo dục tiếp tục đưa ra những chiến lược và hỗ trợ phù hợp cho giáo viên, phụ huynh trong quá trình dạy học sinh khiếm thính thông qua ngôn ngữ kí hiệu.
Số: /2021
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,482
Sự phát triển của công nghệ 4.0 tạo ra nhiều nền tảng đầy hứa hẹn và thúc đẩy để thực hành và rèn luyện các kĩ năng một cách thuần thục trong môi trường an toàn cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ. Tuy nhiên, các nghiên cứu về về vấn đề này tại Việt Nam còn rất hạn chế. Bài viết đã tổng quan các nghiên cứu quốc tế về sử dụng công nghệ 4.0 trong giáo dục trẻ rối loạn phổ tự kỉ với bốn hình thức chính là: Can thiệp dựa trên thiết bị di động và máy tính; can thiệp dựa trên mô hình hóa video; môi trường thực tế ảo và thực tế ảo tăng cường; và giao tiếp thay thế và tăng cường. Ngoài ra, nghiên cứu cũng tóm lược những lợi ích của việc sử dụng công nghệ 4.0 trong giáo dục trẻ rối loạn phổ tự kỉ. Từ đó, đề xuất các hướng nghiên cứu và ứng dụng công nghệ 4.0 trong giáo dục trẻ rối loạn phổ tự kỉ tại Việt Nam.
Số: /2021
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,472
Giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học đối với trẻ rối loạn phổ tự kỉ là rất quan trọng nhưng hiện nay tại Việt Nam các nghiên cứu về vấn đề này còn hạn chế. Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm tập trung với 09 nhà chuyên môn và quản lí, phỏng vấn sâu 03 phụ huynh và 03 giáo viên đang phụ trách các lớp tiền tiểu học tại Hà Nội, nghiên cứu này tìm hiểu quan điểm của giáo viên và phụ huynh về vấn đề chuyển tiếp cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ từ mầm non lên tiểu học. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 04 chủ đề được xác định, đó là: 1) Mức độ phổ biến của trẻ rối loạn phổ tự kỉ; 2) Các dịch vụ và chất lượng của dịch vụ hiện có; 3) Những khó khăn trong giai đoạn chuyển tiếp; 4) Mong muốn của giáo viên và phụ huynh khi thực hiện chuyển tiếp trẻ từ mầm non lên tiểu học. Từ đó, đề xuất những khuyến nghị để giai đoạn chuyển tiếp của trẻ rối loạn phổ tự kỉ được thực hiện có hiệu quả hơn
Số: /2021
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,792
Phản hồi thần kinh - Neurofeedback là một phương pháp sử dụng trí tuệ nhân tạo - AI, tác động lên sóng não để điều hòa hoạt động của thần kinh trung ương. Đây được coi là một trong những phương pháp đầy hứa hẹn mở ra con đường mới trong việc nghiên cứu các vấn đề rối loạn phát triển ở trẻ em như: Tăng động giảm chú ý - ADHD, giảm chú ý - ADD, Tự kỉ - ASD, khuyết tật trí tuệ - ID, khuyết tật học tập - LD, động kinh và các vấn đề rối loạn với tâm thần kinh. Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra hiệu quả của đánh giá, can thiệp dựa trên chứng cứ, hình ảnh bằng điện não đồ (EEG). “Neuro Feedback - Lịch sử hình thành và phát triển” minh chứng sự ra đời và việc sử dụng hiệu quả phương pháp Phản hồi thần kinh - Neurofeedback trong đánh giá, can thiệp rối loạn phát triển trên thế giới và ở Việt Nam.
Số: /2021
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,157
Bài viết phân loại công nghệ hỗ trợ cho trẻ khiếm thị thành bảy nhóm dựa vào hoạt động ở trường học, bao gồm công nghệ hỗ trợ cho việc đọc, viết, toán, khoa học, di chuyển, vui chơi giải trí và cuộc sống hàng ngày. Các lưu ý khi lựa chọn và sử dụng công nghệ hỗ trợ cho trẻ khiếm thị liên quan đến khả năng, nhu cầu của trẻ, sự phối hợp đa ngành và sự đánh giá liên tục quá trình sử dụng công nghệ hỗ trợ. Bài viết cũng tiến hành khảo sát thực trạng sử dụng công nghệ hỗ trợ của 30 trẻ khiếm thị học Tiểu học tại Hà Nội. Kết quả khảo sát chỉ ra tỉ lệ trẻ khiếm thị được tiếp cận và sử dụng công nghệ rất thấp, đặc biệt là sử dụng các công nghệ hỗ trợ cao. Từ đó, nhóm tác giả đưa ra các khuyến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ hỗ trợ trong giáo dục cho học sinh khiếm thị bao gồm xây dựng danh sách các công nghệ hỗ trợ tối thiểu trong các trường học, trung tâm; đưa mục tiêu sử dụng công nghệ hỗ trợ vào kế hoạch giáo dục cá nhân; tăng cường số lượng các công nghệ hỗ trợ; chuẩn bị cho giáo viên về nhận thức, kĩ năng sử dụng công nghệ hỗ trợ cũng như phối hợp các ngành Y tế, Giáo dục trong chăm sóc, giáo dục, phục hồi chức năng có sử dụng công nghệ hỗ trợ

