Trong bối cảnh chuyển đổi số, Chatbot trí tuệ nhân tạo (AI Chatbot) nổi lên như một công cụ hỗ trợ học tập tiềm năng trong giáo dục đại học. Nghiên cứu này khảo sát thực trạng, đánh giá hiệu quả và định hướng sử dụng AI-Chatbot của sinh viên tại 05 trường Đại học Sư phạm kĩ thuật tại Việt Nam. Với phương pháp nghiên cứu định lượng, chúng tôi đã thu thập dữ liệu từ 3.077 sinh viên thuộc nhiều chuyên ngành khác nhau, từ năm nhất đến năm tư thông qua phiếu khảo sát. Dữ liệu được xử lí bằng phần mềm SPSS22, sử dụng các phương pháp thống kê mô tả và phân tích ANOVA để đánh giá. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng sử dụng, những lợi ích, hiệu quả, mức độ làm chủ cũng như các khó khăn mà sinh viên gặp phải khi dùng AI-Chatbot trong học tập. Đồng thời, nghiên cứu cũng đưa ra những định hướng sử dụng công cụ AI-Chatbot trong tương lai. Đáng chú ý, có sự khác biệt rõ rệt trong việc sử dụng AI-Chatbot giữa sinh viên các năm học. Cụ thể, sinh viên năm 4 và sinh viên ngành Công nghệ thông tin thể hiện mức độ sử dụng và hiệu quả cao hơn, điều này cho thấy kĩ năng sử dụng AI Chatbot có mối liên hệ với kinh nghiệm học tập, sự phát triển nhận thức và nền tảng kĩ thuật chuyên môn của người dùng.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 39
Giáo dục Quốc phòng và An ninh là môn học chính khóa trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò bồi dưỡng tinh thần yêu nước, ý thức bảo vệ Tổ quốc và trách nhiệm công dân cho thế hệ trẻ. Trung tâm Giáo dục Quốc phòng và An ninh - Đại học Huế giữ vai trò trọng yếu trong đào tạo sinh viên các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn Thành phố Huế và các tỉnh miền Trung. Trước yêu cầu xây dựng, bảo vệ Tổ quốc ngày càng cao, việc nâng cao chất lượng môn học này cho sinh viên trở nên cấp thiết, có ý nghĩa chiến lược. Bài viết đánh giá thực trạng Giáo dục Quốc phòng và An ninh tại Trung tâm thông qua khảo sát, điều tra và phân tích tài liệu. Kết quả cho thấy, bên cạnh những ưu điểm vẫn tồn tại hạn chế như: đội ngũ giảng viên còn thiếu, phương pháp giảng dạy chậm đổi mới, cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu, nhận thức của một bộ phận sinh viên còn hạn chế. Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các chủ thể; phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lí; Chuẩn hóa và đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy; hiện đại hóa cơ sở vật chất, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn mới.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 45
Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả tập trung vào việc sử dụng phần mềm GeoGebra để thiết kế các mô hình động nhằm hỗ trợ dạy học khám phá chủ đề Một số yếu tố xác suất trong chương trình Toán Trung học cơ sở. Với tính trực quan và tương tác cao, thông qua mô phỏng động trên GeoGebra giúp minh họa các khái niệm xác suất lí thuyết, xác suất thực nghiệm và mối liên hệ của chúng. Nghiên cứu đề xuất quy trình thiết kế mô hình động trên GeoGebra, bao gồm các ví dụ cụ thể với các mô hình mô phỏng gieo đồng xu, xúc xắc, vòng quay và đánh giá tính khả thi thông qua thực nghiệm sư phạm. Kết quả cho thấy, việc sử dụng mô hình động giúp học sinh hứng thú hơn, dễ dàng hình dung các tình huống xác suất và ghi nhớ kiến thức lâu hơn so với phương pháp truyền thống. Nghiên cứu góp phần phát triển tài nguyên số trong dạy học Toán, đồng thời đề xuất hướng ứng dụng công nghệ vào giảng dạy chủ đề Một số yếu tố xác suất ở Trung học cơ sở.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 46
Trong bối cảnh ngành Y tế Việt Nam đang đối mặt với nhu cầu cấp thiết về nguồn nhân lực điều dưỡng và hộ sinh có kĩ năng thực hành vững vàng, nghiên cứu này nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo thực hành nghề nghiệp tại các trường cao đẳng khối ngành Sức khỏe. Cụ thể, nghiên cứu kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng chương trình đào tạo, chất lượng cơ sở vật chất, nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của đào tạo thực hành và kết quả học tập của sinh viên. Dữ liệu được thu thập từ 338 sinh viên điều dưỡng và hộ sinh thông qua khảo sát cắt ngang và phân tích bằng mô hình phương trình cấu trúc PLS-SEM. Kết quả cho thấy, chất lượng chương trình đào tạo và cơ sở vật chất đều có ảnh hưởng tích cực đến cả nhận thức của sinh viên và kết quả học tập. Đặc biệt, nhận thức về tầm quan trọng của đào tạo thực hành đóng vai trò trung gian trong mối quan hệ giữa hai yếu tố đầu vào và kết quả học tập. Nghiên cứu cung cấp các khuyến nghị thực tiễn cho các cơ sở đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo thực hành, góp phần cải thiện năng lực nghề nghiệp cho sinh viên điều dưỡng và hộ sinh, qua đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của cộng đồng.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 60
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 41
Bài viết tập trung nghiên cứu việc phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 3–4 tuổi qua hoạt động kể chuyện tại một số trường mầm non ở Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động kể chuyện và vốn từ của trẻ. Trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển vốn từ ở trẻ - khoảng trống chưa được đề cập nhiều trong các nghiên cứu gần đây. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu, khảo sát thực tiễn và phỏng vấn cán bộ quản lí, giáo viên, quan sát trẻ để thu thập dữ liệu định lượng và định tính. Nghiên cứu cho thấy hoạt động kể chuyện còn hạn chế trong tính hấp dẫn của nội dung, sự đơn điệu của phương pháp, sự dập khuôn về hình thức tổ chức. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các biện pháp: 1) Xây dựng môi trường kể chuyện phong phú; 2) Tăng cường tương tác với trẻ; 3) Khuyến khích trẻ kể lại trải nghiệm hằng ngày; 4) Sử dụng tranh minh họa để trẻ kể lại truyện. Việc áp dụng các biện pháp này không chỉ giúp trẻ mở rộng vốn từ, phát triển ngôn ngữ mà còn nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động kể chuyện của giáo viên mầm non.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 44
XÂY DỰNG WEBSITE HỖ TRỢ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU TRONG MÔN NGỮ VĂN CHO HỌC SINH VIỆT NAM
Ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học đã và đang trở thành xu hướng mới trong kỉ nguyên số. Tại Việt Nam, hoạt động dạy học trực tuyến đã có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng việc sử dụng nền tảng số để đánh giá năng lực, đặc biệt là năng lực đọc hiểu, vẫn còn nhiều hạn chế. Nghiên cứu phát triển một website hỗ trợ kiểm tra, đánh giá năng lực đọc hiểu của học sinh, qua đó giải quyết khoảng trống trong việc xây dựng công cụ số có khả năng đánh giá nhiều mức độ tư duy. Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp thiết kế phát triển gồm 9 bước: 1) Phân tích và thiết kế hệ thống, 2) Lựa chọn công nghệ phù hợp, 3) Thiết kế cơ sở dữ liệu, 4) Phát triển giao diện người dùng (frontend), 5) Phát triển logic xử lí phía máy chủ, 6) Tích hợp frontend và backend, 7) Kiểm thử và gỡ lỗi hệ thống, 8) Triển khai hệ thống, 9) Thu thập phản hồi và cải tiến. Kết quả bước đầu cho thấy, website có hiệu quả trong việc xây dựng các dạng câu hỏi đa dạng, giúp học sinh luyện tập và tự đánh giá năng lực đọc hiểu, đồng thời, cung cấp cho giáo viên công cụ trực quan để theo dõi tiến độ và kết quả học tập của học sinh.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 49
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 42
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 41
Trong bối cảnh giáo dục Lào đang đẩy mạnh đổi mới toàn diện, việc nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trung học cơ sở trở thành yêu cầu cấp thiết. Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức và triển khai hoạt động giáo dục đạo đức tại các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn huyện Chăn Tha Bu Ly, Thủ đô Viêng Chăn. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là định lượng thông qua khảo sát 301 cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh nhà trường. Kết quả cho thấy, đội ngũ giáo dục có nhận thức khá đầy đủ và thống nhất về vai trò, mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp và đánh giá trong giáo dục đạo đức. Tuy nhiên, vẫn tồn tại hạn chế trong việc tích hợp nội dung vào môn học, phối hợp giáo dục với gia đình và sử dụng các phương pháp như đàm thoại. Cần tăng cường bồi dưỡng năng lực giáo dục cho giáo viên, phối hợp các lực lượng giáo dục và hoàn thiện hệ thống đánh giá đạo đức học sinh. Nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức tại địa phương.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 37
Theo các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, cần tăng cường giáo dục phòng tránh đuối nước vào các môn học và hoạt động giáo dục ở các nhà trường. Nghiên cứu này tập trung vào tích hợp nội dung giáo dục phòng tránh đuối nước trong môn Khoa học lớp 4 nhằm nâng cao nhận thức và kĩ năng cho học sinh tiểu học. Bằng phương pháp nghiên cứu lí luận, đề tài phân tích các văn bản pháp luật, chương trình môn Khoa học và các tài liệu liên quan, từ đó đề xuất hai nhóm biện pháp mới: 1) Thiết kế một số phương tiện dạy học hỗ trợ giáo dục phòng tránh đuối nước trong dạy học môn Khoa học 4; 2) Vận dụng một số phương pháp giáo dục như dạy học dự án, dạy học giải quyết vấn đề, trò chơi học tập để trong giáo dục phòng trách đuối nước cho học sinh tiểu học. Những kết quả này có ý nghĩa thiết thực cho giáo viên tiểu học trong việc xây dựng và tổ chức các hoạt động giáo dục góp phần nâng cao nhận thức và kĩ năng phòng tránh tai nạn đuối nước cho học sinh tiểu học.

