Danh sách bài viết

Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 44
Trong bối cảnh hợp tác học thuật quốc tế ngày càng gia tăng, nghiên cứu thực địa trở thành trải nghiệm thiết yếu giúp sinh viên phát triển năng lực học thuật và hiểu biết liên văn hoá. Nghiên cứu định tính này khảo sát về các rào cản mà 20 sinh viên và 8 giảng viên gặp phải trong khuôn khổ bốn chương trình trao đổi nghiên cứu thực địa, được triển khai giữa hai trường đại học tại Việt Nam với các đối tác ở Thuỵ Điển, Ailen, Đức và Nhật Bản. Kết quả cho thấy, sinh viên thường đối mặt với hai nhóm rào cản chính: 1) Thiếu kiến thức và kĩ năng liên văn hóa, 2) Rào cản ngôn ngữ và giao tiếp. Từ đó, bài viết nhấn mạnh rằng việc phát triển năng lực văn hóa cho sinh viên là yếu tố then chốt, giúp vượt qua những rào cản này, đồng thời, nâng cao hiệu quả học tập và nghiên cứu trong môi trường quốc tế. Dựa trên những phát hiện của nghiên cứu, bài viết đề xuất việc tích hợp phát triển năng lực văn hóa như một phần cốt lõi trong thiết kế chương trình trao đổi học thuật tại Việt Nam, nhằm nâng cao chất lượng hợp tác đào tạo và thúc đẩy quốc tế hóa giáo dục đại học.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 41
Nghiên cứu này nhằm mục đích khám phá và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới mức độ sẵn sàng giao tiếp bằng tiếng Anh trong lớp học của sinh viên Khoa Tiếng Anh, Trường Đại học Thương Mại, gồm: 1) Sự hỗ trợ của giáo viên, 2) Tính cách, 3) Sự tự tin, 4) Môi trường học, 5) Kiến thức, 6) Động lực, 7) Chủ đề giao tiếp. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, thu thập dữ liệu thông qua khảo sát, xử lí và phân tích dữ liệu thông qua phương pháp kiểm định mô hình giả thuyết nghiên cứu, phân tích nhân tố và phân tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy, môi trường học là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến mức độ sẵn sàng giao tiếp bằng tiếng Anh trong lớp học của sinh viên, theo sau lần lượt là hai yếu tố: Chủ đề giao tiếp và động lực. Ngược lại, yếu tố kiến thức tác động ngược chiều đến mức độ sẵn sàng giao tiếp bằng tiếng Anh trong lớp học của sinh viên. Dựa trên kết quả này, tác giả đưa ra một số đề xuất cho sinh viên và giáo viên nhằm giúp cải thiện mức độ sẵn sàng giao tiếp của sinh viên trong lớp học tiếng Anh, góp phần giúp các em thụ đắc ngôn ngữ thứ hai hiệu quả hơn.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 46
Giáo dục mầm non ở địa bàn có khu công nghiệp còn nhiều hạn chế, bất cập, cần nghiên cứu đề xuất các giải pháp khắc phục, đảm bảo quyền được tiếp cận giáo dục mầm non của trẻ em là con công nhân làm việc trong các khu công nghiệp. Trên cơ sở phân tích thực trạng phát triển giáo dục mầm non trên địa bàn có khu công nghiệp, bằng phương pháp tổng hợp các văn bản của Đảng, Quốc hội, Chính phủ quy định các chính sách phát triển giáo dục mầm non; hồi cứu tài liệu của các cơ quan quản lí nhà nước (Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo); tổng hợp, đánh giá kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học, kết quả khảo sát, nghiên cứu lí luận và thực tiễn của các tổ chức và cá nhân về các vấn đề liên quan, bài báo chỉ ra kết quả đạt được và những khoảng trống, rào cản trong cơ chế, chính sách, khuyến nghị Chính phủ và chính quyền địa phương giải pháp phát triển giáo dục mầm non ở địa bàn có khu công nghiệp, đảm bảo quyền trẻ em là con công nhân, người lao động.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 69
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá mức độ đạt được về năng lực dạy học tích hợp giáo dục vì sự phát triển bền vững của sinh viên ngành Sư phạm Sinh học tại một số trường đại học ở Việt Nam. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi dưới dạng Google form được sử dụng để khảo sát 151 sinh viên năm thứ tư ngành Sư phạm Sinh học tại 7 trường đại học sư phạm của Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra hạn chế ở một số tiêu chí và chỉ số của năng lực này như: nhận thức về các lĩnh vực liên quan đến ESD, mối quan hệ giữa kiến thức môn Sinh học và các nội dung ESD; kĩ năng xác định chủ đề tích hợp ESD gắn với bối cảnh địa phương, mối quan hệ giữa kiến thức môn Sinh học và các nội dung ESD trong chủ đề tích hợp, xây dựng và duy trì môi trường học tập liên quan đến các vấn đề phát triển bền vững; đánh giá, cung cấp những phản hồi kết quả học tập của học sinh trong dạy học tích hợp ESD; khả năng kết nối, tương tác và đóng góp với đồng nghiệp, phụ huynh hay cộng đồng trong quá trình dạy học tích hợp ESD. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lí giáo dục, giảng viên và các bên liên quan trong việc nâng cao chất lượng đào tạo năng lực dạy học tích hợp nói chung, tích hợp ESD nói riêng cho giáo viên môn Sinh học tại các trường đại học hiện nay.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 53
Bồi dưỡng thường xuyên là nhiệm vụ rất quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí đang làm nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non. Nghiên cứu đã thống kê, phân tích số liệu kết quả tham gia bồi thường xuyên của giáo viên, cán bộ quản lí trong cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Bài báo chỉ ra được những vấn đề thực tiễn của công tác bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, cán bộ quản lí cơ sở giáo dục mầm non hiện nay. Từ đó có các giải pháp, định hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên, cán bộ quản lí trong cơ sở giáo dục mầm non được tốt hơn.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 53
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả quản lí lớp học và phát triển kĩ năng tự học cho học sinh tiểu học, thực hiện tại 12 trường ở huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre với phương pháp nghiên cứu hỗn hợp bao gồm khảo sát định lượng (120 giáo viên, 240 học sinh), quan sát lớp học (36 tiết), phỏng vấn sâu và phân tích sản phẩm học tập. Kết quả cho thấy, còn nhiều hạn chế như quản lí lớp học mang tính áp đặt, học sinh ít tham gia xây dựng nội quy, phương pháp đánh giá chưa đa dạng và kĩ năng tự học còn yếu. Đặc biệt, chỉ 15,65% học sinh đạt mức khá và tốt về kĩ năng tự học, trong đó kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập và tìm kiếm xử lí thông tin là yếu nhất. Dựa trên cơ sở lí thuyết và thực tiễn, nghiên cứu đề xuất hệ thống giải pháp toàn diện theo ba cấp độ: Xây dựng môi trường học tích cực, đổi mới phương pháp dạy và đánh giá, hướng dẫn kĩ năng cụ thể như lập kế hoạch, tự đánh giá, tìm kiếm thông tin và ứng dụng công nghệ. Thực nghiệm tại ba trường cho thấy, sau 3 tháng áp dụng, tỉ lệ học sinh đạt mức khá và tốt về kĩ năng tự học tăng lên 26,4%, đồng thời cải thiện hiệu quả quản lí lớp học. Các giải pháp có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển năng lực tự học của học sinh tiểu học.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 47
Nghiên cứu này nhằm phát triển và kiểm định công cụ đo đánh giá các hoạt động STEM của học sinh trung học cơ sở tại Việt Nam. Cấu trúc bốn yếu tố của STEM được xác định bao gồm Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Phân tích được thực hiện với mẫu gồm 656 giáo viên và học sinh từ lớp 6 đến lớp 9. Phân tích nhân tố khám phá và khẳng định đã xác nhận mô hình đầy đủ ban đầu gồm 40 mục hỏi và đề xuất một cấu trúc rút gọn với 20 mục được phân bổ lại, có các chỉ số độ phù hợp tốt. Kết quả nghiên cứu đã xác nhận mô hình cấu trúc đẳng phân của các nhân tố, độ tin cậy và tính nhất quán của thang đo trong việc đánh giá các hoạt động STEM ở trường trung học cơ sở, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết phải điều chỉnh khái niệm về các hoạt động STEM trong kỉ nguyên số.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 53
Thực trạng dạy học môn Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành quả rất tích cực, góp phần bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho thế hệ trẻ trong thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh những kết quả đạt được, việc dạy học môn này vẫn còn những tồn tại cần được quan tâm, phân tích để tiếp tục cải tiến hiệu quả. Bài viết này tiếp cận theo các thành tố cấu thành môn học gồm mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung, phương pháp dạy học... bằng phương pháp nghiên cứu lí thuyết, khảo sát thực trạng qua nghiên cứu trường hợp tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đánh giá dữ liệu khảo sát và đề xuất các biện pháp cải tiến hoạt động dạy học môn Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam theo định hướng giáo dục chủ nghĩa yêu nước cho sinh viên trong bối cảnh mới.