CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CỦA SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM CỦA SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

Lê Thị Hồng Chi lethihongchi@hvu.edu.vn Trường Đại học Hùng Vương Phường Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Việt Nam
Tóm tắt: 
Trong xu thế đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông tại Việt Nam, hoạt động trải nghiệm, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp là hoạt động giáo dục bắt buộc, góp phần hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với các cơ sở đào tạo giáo viên trong việc trang bị cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm ngay từ khi còn trên ghế nhà trường. Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm của sinh viên Trường Đại học Hùng Vương. Nghiên cứu đã thu thập dữ liệu khảo sát từ 239 sinh viên và sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để xác định các yếu tố ảnh hưởng chính. Kết quả cho thấy có ba nhân tố chính tác động đến năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm của sinh viên: 1) Tính chủ động và tích cực của sinh viên, 2) Môi trường học tập và điều kiện hỗ trợ, 3) Sự hướng dẫn và hỗ trợ của giảng viên. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy tính chủ động của sinh viên, cải thiện chất lượng môi trường học tập và tăng cường vai trò hỗ trợ của giảng viên trong quá trình đào tạo. Những khuyến nghị này nhằm nâng cao mức độ sẵn sàng và năng lực của sinh viên trong việc tổ chức hoạt động trải nghiệm một cách hiệu quả trong lớp học tương lai. Nghiên cứu mang đến những gợi ý giá trị cho các chương trình đào tạo giáo viên, người xây dựng chương trình và các nhà hoạch định chính sách giáo dục đang hướng tới việc tăng cường giáo dục trải nghiệm và chuẩn bị đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Từ khóa: 
năng lực
phân tích nhân tố khám phá
Hoạt động trải nghiệm
giáo dục Tiểu học
Trường Đại học Hùng Vương.
Tham khảo: 

[1] Âu Thanh Ngọc, & Hoàng Thanh Thuý. (2024). Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh ở một số trường trung học phổ thông tại thành phố Hà Nội. Tạp chí Giáo dục, 24(số đặc biệt 9).

[2] Ban Chấp hành Trung ương. (04/11/2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

[3] Beard, C., & Wilson, J. P. (2006). Experiential learning: A handbook for education, training and coaching. Kogan Page.

[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018a). Chương trình Giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018).

[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018b). Hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018).

[6] Cronbach, L. J. (1971). Test validation. In R. L. Thorndike (Ed.). Educational measurement, pp. 443–507. American Council on Education.

[7] Dewey, J. (1938). Experience and education. Macmillan.

[8] Durak, H. Y., & Saritepeci, M. (2018). Investigation of the relationship between digital competence and teaching performance of pre-service teachers. Contemporary Educational Technology, 9(3), p.206– 219. https://doi.org/10.30935/cet.444120 (Truy cập ngày 07 tháng 01 năm 2025).

[9] Dương Thị Kim Oanh, & Nguyễn Văn Hiến. (2023). Đề xuất khung năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho sinh viên sư phạm. Tạp chí Khoa học Giáo dục Kĩ thuật, 75B(2), tr.13–21.

[10] George, D., & Mallery, P. (2020). IBM SPSS Statistics 27 step by step: A simple guide and reference (17th ed.). Routledge.

[11] Hà Mỹ Hạnh. (2020). Các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học Trường Đại học Tân Trào. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Tân Trào, 18, tr.77–82.

[12] Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J., & Anderson, R. E. (2019). Multivariate data analysis (8th ed.). Cengage Learning.

[13] Hồ Thị Dung. (2016). Phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho sinh viên các trường sư phạm hiện nay. Tạp chí Khoa học Giáo dục, 133.

[14] Kolb, A. Y., & Kolb, D. A. (2005). Learning styles and learning spaces: Enhancing experiential learning in higher education. Academy of Management Learning & Education, 4(2), p.193–212. https://doi. org/10.5465/amle.2005.17268566 (Truy cập ngày 01 tháng 01 năm 2025).

[15] Kolb, D. A. (1984). Experiential learning: Experience as the source of learning and development. Prentice-Hall.

[16] Nguyễn Văn Hiến, Dương Thị Kim Oanh, & Trần Thị Hương. (2022). The situation of development of the competence in organizing experiential activities for pre-service teachers. In Proceedings of the International Conference: School Administration in the Trend of Globalization and Digital Transformation. Hue University Publishing House.

[17] Shroff, R. H., Ting, F. S. T., & Lam, W. H. (2019). Development and validation of an instrument to measure teacher orientation to technology integration. Australasian Journal of Educational Technology, 35(5), p.78–93. https://doi.org/10.14742/ ajet.4640 (Truy cập ngày 07 tháng 12 năm 2024).

[18] Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (2013). Using multivariate statistics (6th ed.). Pearson Education.

[19] Tiêu Thị Mỹ Hồng. (2019). Phát triển năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm cho sinh viên Sư phạm đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông mới. Trong Kỉ yếu Hội thảo Quốc tế lần thứ nhất về Đổi mới đào tạo giáo viên, tr.181–186.

[20] Trần Thị Bích Dung, & Ngô Thị Kim Hoa. (2024). Hình thành và phát triển kĩ năng tổ chức hoạt động trải nghiệm cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học thông qua học phần “Nghiệp vụ sư phạm” tại Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội. Tạp chí Giáo dục, 24(11), tr.86–90.

Bài viết cùng số