[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (08/12/2010). Quyết định số 5715/QĐ-BGDĐT Ban hành các chương trình giáo dục chuyên biệt dành cho học sinh khiếm thính, khiếm thị, khuyết tật trí tuệ cấp tiểu học.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (12/2022). Báo cáo điều tra về dữ liệu hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt dành cho người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập. Kỉ yếu Hội thảo “Định hướng quy hoạch hệ thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập, thời kì 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050”.
[3] Bộ Y tế, Lao động và Phúc lợi Nhật Bản. (2020). Vai trò của kiểm tra sức khoẻ cho trẻ nhỏ trong Luật Sức khoẻ bà mẹ và trẻ em cùng với Luật Hỗ trợ người khuyết tật phát triển. http://www.mhlw.go.jp/bunya/ kodomo/boshi-hoken15/dl/03.pdf
[4] Chính phủ. (09/11/2015). Nghị định số 113/2015/NĐ-CP Quy định phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp trách nhiệm công việc và phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm đối với nhà giáo trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập.
[5] Đinh Nguyễn Trang Thu. (2012). Giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật ở Nhật Bản. Tạp chí Khoa học Giáo dục, 79(4), tr.60-64
[6] Lê Thị Tâm & Nguyễn Thị Kim Hoa. (2024). Bài học từ Hàn Quốc và một số định hướng phát triển chương trình, học liệu giáo dục dành cho học sinh khuyết tật Việt Nam. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 20(4), tr.76-80
[7] Liên Hợp Quốc. (2007). Công ước về Quyền của Người khuyết tật
[8] Quốc hội. (2010). Luật Người khuyết tật
[9] Tổng Cục thống kê. (2018). Báo cáo Điều tra Quốc gia về người khuyết tật Việt Nam năm 2016. NXB Thống kê.