Số: /2022
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,242
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các công cụ đo lường về học tập tự định hướng thông qua phân tích các nghiên cứu về công cụ đo lường học tập tự định hướng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có một số công cụ đo lường đáng chú ý như: 1) Nhóm công cụ đo lường mức độ sẵn sàng học tập tự định hướng; 2) Thang đo trách nhiệm cá nhân trong tự định hướng học tập; 3) Thang đo nhận thức học tập tự định hướng; 4) Thang đo kĩ năng học tập tự định hướng; 5) Thang đo tự đánh giá về học tập tự định hướng. Trong số các thang đo này, nổi bật nhất là thang đo mức độ sẵn sàng học tập tự định hướng của Guglielmino (1977) và bản phát triển bởi các tác giả Fisher và cộng sự (2001). Thang đo này dự đoán mức độ mà người học tự đánh giá các kĩ năng và thái độ liên quan đến việc học tập tự định hướng, được đánh giá là thích hợp cho bậc đại học và những người đã hoàn thành trung học. Bên cạnh đó, thang đo cũng có thể đo được mối quan hệ giữa học tập tự định hướng và các biến số khác, đồng thời có thể đánh giá nhận thức của người học về sự sẵn sàng học tập tự định hướng. Trên cơ sở kết quả phân tích, một số gợi ý về đo lường và đánh giá học tập tự định hướng trong bối cảnh Việt Nam cũng được đề cập trong bài viết này. Các kết quả nghiên cứu được kì vọng sẽ góp phần bổ sung vào cơ sở lí luận đo lường, đánh giá về học tập tự định hướng của Việt Nam.
Số: /2022
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,307
Văn hóa nhà trường đóng vai trò quan trọng việc phát triển bền vững của các nhà trường, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập quốc tế và đổi mới giáo dục như hiện nay. Với cấp Trung học phổ thông nói riêng, phát triển văn hóa nhà trường là một trong những nhiệm vụ quan trọng để từ đó nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. Nghiên cứu này nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng văn hóa nhà trường cấp Trung học phổ thông của tỉnh Nghệ An. Nghiên cứu sử dụng kết hợp cả phương pháp nghiên cứu định lượng và định tính. Thông tin được thu thập thông qua phiếu hỏi và phỏng vấn sâu đối với 2.085 cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bên cạnh những mặt tích cực, văn hóa nhà trường trung học phổ thông của tỉnh Nghệ An vẫn còn một số hạn chế nhất định.
Số: /2022
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,096
Trong giai đoạn Việt Nam đang tiến hành một cuộc cải cách giáo dục lớn như hiện nay thì cảm nhận hạnh phúc của giáo viên là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá tính hiệu quả của sự thay đổi chương trình giáo dục. Điều tra ban đầu về hiệu ứng tích cực của công cuộc đổi mới này đã được tác giả thực hiện thông qua cuộc khảo sát trên quy mô tỉnh Nam Định và kết quả thu được cũng cho thấy những nguồn thông tin đa chiều. Ngoài những thông tin tích cực thì vẫn có những thông tin còn đặt ra nhiều câu hỏi cho các cấp lãnh đạo còn cần phải lưu tâm. Kết quả điều tra cho thấy, giáo viên đang cảm thấy “Công việc là có ý nghĩa” chỉ nhận được điểm số 3.10/5 điểm, là điểm số thấp nhất trong các tiêu chí đánh giá. Ngoài ra, tỉ lệ giáo viên “hoàn toàn không tin” và “có chút không tin” vào niềm tin hạnh phúc trong tương lai vẫn còn chiếm tỉ lệ tương đối lớn (24.4%). Tuy vậy, với một số tiêu chí khác như “Hài lòng với vị trí hiện tại” lại có điểm số đánh giá cao hơn (4.05/5 điểm), “Cảm thấy có động lực với công việc” đạt 4.11/5 điểm. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả hi vọng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ có những động thái giúp giáo viên nâng cao hơn cảm nhận hạnh phúc nghề nghiệp.
Số: /2022
Số CIT: 0
Số lượt xem: 943
Giá trị con người, giá trị văn hóa, giá trị xã hội Việt Nam là nguồn nội lực quan trọng để phát triển đất nước. Nguồn nội lực này cần được hình thành, nuôi dưỡng, phát triển từ sớm từ trong gia đình, cộng đồng, nhà trường và mỗi con người. Bài viết tập trung nghiên cứu thực trạng giá trị văn hóa, sự biến đổi giá trị văn hóa ở học sinh phổ thông Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học và thực tiễn để đề xuất giải pháp giáo dục giá trị con người, giá trị văn hóa, giá trị xã hội cho học sinh phổ thông trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.
Số: /2022
Số CIT: 0
Số lượt xem: 831
Bài viết từ phân tích và có những những nhận định, đánh giá về thực trạng phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Tây Đô, từ đó đề ra 6 biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng Tây Đô, đó là: 1) Xây dựng khung năng lực cho đội ngũ giảng viên; 2) Quy hoạch phát triển đội ngũ giảng viên; 3) Tuyển dụng, sử dụng đội ngũ; 4) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên; 5) Xây dựng môi trường phát triển; 6) Kiểm tra, đánh giá phát triển đội ngũ giảng viên.
Số: /2022
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,550
Từ việc xem xét khái niệm, cấu trúc năng lực đọc hiểu văn bản thông tin, bài viết đề xuất chuẩn năng lực đọc hiểu văn bản thông tin nhằm khắc phục những bất cập trong dạy và học đọc hiểu loại văn bản này theo Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn hiện hành. Bài viết xác định một số công cụ đánh giá năng lực đọc hiểu văn bản thông tin cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng của việc dạy học đọc hiểu văn bản thông tin trong Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 201
Số: /2022
Số CIT: 0
Số lượt xem: 802
Bài viết trình bày những điểm mới trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng về lĩnh vực kinh tế. Đó là các nội dung: 1/ Về mục tiêu phát triển; 2/ Quan điểm về Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa trong văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XIII; 3/ Về mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế trong giai đoạn tới. Bài viết cũng làm rõ sự cần thiết phải vận dụng những điểm mới này trong giảng dạy và học tập học phần Kinh tế chính trị Mác-Lênin tại các trường đại học ở Việt Nam.
Số: /2022
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,035
Trẻ rối loạn phổ tự kỉ có hạn chế trong tương tác - giao tiếp xã hội, các hành vi rập khuôn - định hình, điều này đã khiến trẻ gặp nhiều khó khăn trong việc hình thành kĩ năng hoạt động nhóm, đặc biệt với trẻ 5 - 6 tuổi trong môi trường hòa nhập. Bài viết nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng tới việc giáo dục kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ 5 - 6 tuổi thông qua trò chơi, bao gồm các yếu tố về phương pháp sư phạm của giáo viên, tỉ lệ trẻ trong lớp hòa nhập và sử dụng các trò chơi không phù hợp với kĩ năng và đặc điểm của phần lớn học sinh, sự kì thị của các cha mẹ, sự xa lánh của bạn học, môi trường gia đình, điều kiện học tập, sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường. Nghiên cứu này là cơ sở để xây dựng hệ thống biện pháp điều chỉnh việc tổ chức trò chơi nhằm hình thành kĩ năng hoạt động nhóm cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ 5 - 6 tuổi, giúp trẻ có thể tham gia vào nhóm chơi theo khả năng của mình, đồng thời giúp giáo viên trang bị đầy đủ kiến thức về các chiến lược, phương pháp hỗ trợ trẻ rối loạn phổ tự kỉ 5 - 6 tuổi trong quá trình tổ chức hoạt động nhóm cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ trong môi trường hòa nhập.
Số: /2022
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,023
Mô hình dạy học lớp học đảo ngược là một trong những mô hình dạy học mà có thể giúp người học chủ động, tăng quyền kiểm soát cho bản thân, khuyến khích việc học tập và cộng tác, thế nên hình thức dạy học này sẽ là một gợi ý cho việc dạy học trực tuyến thêm phát huy hiệu quả và nâng cao năng lực tự học cho học sinh. Bên cạnh đó, Hóa học với đặc thù là một khoa học thực nghiệm, có nội dung gắn liền với thực tiễn cuộc sống nên sẽ rất hiệu quả cho giáo viên nếu biết sử dụng các bài tập có liên quan đến thực tiễn vào việc dạy học. Bài báo đề cập đến cách thức vận dụng mô hình lớp học đảo ngược kết hợp với hệ thống bài tập được xây dựng có nội dung gắn liền với thực tiễn trong dạy học Hóa học 10 nhằm kích thích hứng thú và động cơ học tập, tăng tính chủ động cho học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến trong bối cảnh đại dịch COVID 19.
Số: /2022
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,078
Đào tạo tiếp cận CDIO nói chung, xây dựng và phát triển chương trình đào tạo tiếp cận CDIO nói riêng là một giải pháp để nâng cao chất lượng đào tạo, trong đó có đào tạo giáo viên tiểu học của trường đại học. Để xây dựng, triển khai chương trình đào tạo giáo viên tiểu học tiếp cận CDIO có hiệu quả, bài báo đề xuất 5 giải pháp quản lí: Quán triệt cho đội ngũ cán bộ quản lí và giảng viên về sự cần thiết phải quản lí chương trình đào tạo giáo viên tiểu học tiếp cận CDIO; Quản lí xây dựng chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo giáo viên tiểu học tiếp cận CDIO; Quản lí thiết kế khung chương trình đào tạo giáo viên tiểu học tiếp cận CDIO; Quản lí xây dựng đề cương chi tiết học phần tiếp cận CDIO trong đào tạo giáo viên tiểu học đảm bảo sự thống nhất các nội dung dạy học, kiểm tra và đánh giá; Quản lí các điều kiện đảm bảo thực hiện chương trình đào tạo giáo viên tiểu học tiếp cận CDIO