Số: /2023
Số CIT: 0
Số lượt xem: 648
Bài viết lí giải về các thành tố của mô hình trường học hạnh phúc theo quan niệm của UNESCO; chỉ ra mối quan hệ giữa mục tiêu của trường học hạnh phúc và việc đổi mới phương pháp dạy học, xác định quan điểm dạy học chủ đạo trong mô hình trường học hạnh phúc; trên cơ sở đó phân tích và minh họa một số phương pháp dạy học điển hình phù hợp với mô hình trường học hạnh phúc gồm: dạy học giải quyết vấn đề, dạy học thực hành, dạy học dự án, dạy học qua trò chơi, dạy học qua đóng vai.
Số: /2023
Số CIT: 0
Số lượt xem: 4,298
Xây dựng kế hoạch giáo dục (KHGD) giúp các nhà trường chủ động thực hiện chương trình giáo dục một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường cũng như phát triển năng lực học sinh (HS). Tính đến năm 2022, Chương trình Giáo dục phổ thông năm 2018 đã và đang triển khai ở lớp 1, 2, 3, 6, 7 và 10; các nhà trường đều triển khai xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường (KHGDNT). Để biết được thực trạng xây dựng và triển khai KHGDNT, nhóm nghiên cứu nhiệm vụ thường xuyên năm 2022 (mã số V2022-13TX) của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã tiến hành: Nghiên cứu thực trạng việc xây dựng và triển khai kế hoạch giáo dục của nhà trường ở cấp Tiểu học (lớp 1, 2, 3) và cấp Trung học cơ sở (THCS) (lớp 6, 7). Nội dung nghiên cứu thực trạng này tập trung vào 6 vấn đề: (1) Nhận thức của cán bộ quản lí (CBQL) và giáo viên (GV) về KHGDNT; (2) Thực trạng xây dựng KHGDNT; (3) Thực trạng triển khai KHGDNT; (4) Các điều kiện cần thiết để triển khai hiệu quả KHGDNT; (5) Đánh giá hiệu quả triển khai KHGDNT; (6) Đề xuất giải pháp xây dựng và triển khai có hiệu quả KHGDNT. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất các giải pháp góp phần xây dựng và triển khai KHGDNT hiệu quả hơn. Trong khuôn khổ bài viết này, nhóm nghiên cứu giới thiệu sơ bộ kết quả thực trạng xây dựng và triển khai KHGDNT cấp Trung học cơ sở.
Số: /2023
Số CIT: 0
Số lượt xem: 3,594
Bài viết phân tích sự ảnh hưởng của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến giáo dục, đồng thời nhấn mạnh về việc xây dựng nội dung số, tạo hệ thống học liệu điện tử phong phú, đa dạng. Trong bài, các tác giả mô tả quan niệm về mô hình, trên cơ sở phân tích các học thuyết tâm lí giáo dục như sư phạm tương tác, thuyết hành vi, thuyết kiến tạo, dạy học khám phá, quan điểm về vùng phát triển gần nhất của L.Vygotxky, xác định các yếu tố sư phạm cần hiện diện trong mô hình sách điện tử tương tác. Đồng thời, trên cơ sở phân tích các thành tựu của công nghệ số trong giai đoạn hiện nay như: trí tuệ nhân tạo, học máy, điện toán đám mây, dữ liệu lớn, Internet vạn vật, đưa ra các yếu tố về công nghệ trong mô hình sách điện tử tương tác. Mô hình đưa ra nhằm đáp ứng mục tiêu hỗ trợ học sinh tự học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
Số: /2023
Số CIT: 0
Số lượt xem: 3,625
Nghiên cứu về kĩ năng tự bảo vệ bản thân của trẻ mẫu giáo và ứng dụng thực tế ảo tăng cường EON-XR trong giáo dục, từ đó chỉ ra những vấn đề cơ bản trong việc ứng dụng và dạy trẻ tự bảo vệ bản thân qua phần mềm EON-XR. Bài viết đã sử dụng phương pháp nghiên cứu lí luận và phương pháp thể nghiệm để chỉ ra tính hiệu quả, khả năng ứng dụng thực tế ảo tăng cường EON-XR trong giáo dục kĩ năng tự bảo vệ bản thân cho trẻ em mầm non, làm căn cứ để xây dựng được cơ sở lí luân và thực tiễn. Bằng cách sử dụng phương pháp nghiên cứu nghiên cứu lí luận và phương pháp thể nghiệm, nghiên cứu đã mô phỏng quy trình dạy học ứng dụng thực tế ảo tăng cường trong phòng chống COVID-19 và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho trẻ 5-6 tuổi hiện nay với sự hỗ trợ của ứng dụng EON-XR giúp việc dạy và học dễ dàng hơn
Số: /2023
Số CIT: 0
Số lượt xem: 3,528
Bài viết trình bày kinh nghiệm quốc tế về xây dựng chuẩn trong Chương trình môn Tiếng Anh cấp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông của một số nước như Úc và Mĩ (qua trường hợp của bang California). Từ kinh nghiệm quốc tế của các nước, bài viết đưa ra một số nhận định, đề xuất và kinh nghiệm cho Việt Nam trong xây dựng chuẩn môn Ngữ văn. Trong bối cảnh dạy và học môn Ngữ văn theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 hiện nay, việc xây dựng chuẩn môn học có vai trò quan trọng, hỗ trợ cho công tác giảng dạy và kiểm tra đánh giá trong nhà trường.
Số: /2023
Số CIT: 0
Số lượt xem: 3,882
Quản lí chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của xã hội luôn nhận được sự quan tâm của các nhà quản lí giáo dục thể hiện qua Luật Giáo dục Đại học sửa đổi 2018 và mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019 - 2025. Nghiên cứu tổng quan về bộ tiêu chuẩn chất lượng chương trình đào tạo cho thấy, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam. Trên cơ sở xem xét các bộ tiêu chuẩn chất lượng chương trình đào tạo của một số quốc gia trong khu vực và các nước phát triển, bài viết phân tích và đối sánh để đưa ra một số khuyến nghị cho hoạt động quản lí chất lượng chương trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam.
Số: /2023
Số CIT: 0
Số lượt xem: 3,803
Trong vài năm trở lại đây, kiểm định chất lượng đang trở thành xu thế và công cụ hữu hiệu cho công tác bảo đảm chất lượng tại các cơ sở giáo dục đại học. Kiểm định chất lượng đang là vấn đề đặt ra hàng đầu tại các cơ sở giáo dục đặc biệt tại các cơ sở giáo dục đại học tư thục vì chương trình đào tạo đạt chuẩn kiểm định sẽ giúp cơ sở giáo dục nâng cao vị thế. Do đó, việc kiểm định chương trình đào tạo đại học được thực hiện và số chương trình đào tạo đạt kiểm định gia tăng mỗi năm, nhưng hiện tại các cơ sở giáo dục cũng đang gặp rất nhiều khó khăn trong công tác này. Vì vậy, nghiên cứu này thu thập, phân tích và đề xuất những giải pháp để các cơ sở giáo dục đại học tư thục khắc phục những khó khăn trong việc kiểm định hiện nay.
Số: /2023
Số CIT: 0
Số lượt xem: 3,800
Bảo đảm (quản lí) chất lượng chương trình đào tạo trên cơ sở bộ tiêu chuẩn là tổ hợp các hoạt động xây dựng và vận hành hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong, bao gồm triết lí giáo dục, chính sách chất lượng, kế hoạch chất lượng, hệ thống thông tin bảo đảm chất lượng, trong đó có khung bảo đảm chất lượng (trên cơ sở các tiêu chuẩn, tiêu chí) nhằm hướng dẫn và kiểm soát toàn bộ hoạt động trong tất cả các giai đoạn của quá trình thiết kế, thực thi, đánh giá chương trình đào tạo, bảo đảm toàn bộ các tiêu chí, tiêu chuẩn của chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu chất lượng. Hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong được hoàn thiện và cải tiến thông qua kiểm định chất lượng như một cơ chế bảo đảm chất lượng bên ngoài để nâng cao chất lượng chương trình đào tạo. Bài viết giới thiệu một cách chi tiết, cụ thể cơ sở pháp lí làm cơ sở cho việc đề xuất quy trình xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong, cách vận hành và đánh giá cải tiến nhằm duy trì và nâng cao chất lượng chương trình đào tạo.
Số: /2023
Số CIT: 0
Số lượt xem: 6,120
Giáo dục theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm” nói chung và trong tổ chức các hoạt động phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội cho trẻ mầm non đã được quan tâm tác động bằng nhiều cách thức khác nhau. Bên cạnh những thành quả đạt được, vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định cần được điều chỉnh. Thông qua việc khảo sát bằng phiếu hỏi, phân tích sản phẩm (giáo án, kế hoạch dạy học) của 520 giáo viên mầm non đang dạy lớp mẫu giáo ở một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời quan sát một số giờ hoạt động trên lớp đã cho thấy đa số giáo viên có sự quan tâm, một số giáo viên rất tâm huyết trong quá trình tìm hiểu cũng như thực hiện các nội dung liên quan. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề tồn tại về nhận thức, phương pháp - hình thức tổ chức... Kết quả nghiên cứu góp phần làm cơ sở ban đầu để tiến hành việc xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên mần non tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm khắc phục những tồn tại vừa nêu; là cơ sở để điều chỉnh các học phần liên quan trong chương trình đào tạo ngành Giáo dục mầm non - Trường Đại học Sài Gòn. Đồng thời, kế thừa nghiên cứu này, các nghiên cứu có tính ứng dụng cũng được tiến hành với định hướng nâng cao hiệu quả giáo dục và hội nhập xu hướng của kỉ nguyên số
Số: /2023
Số CIT: 0
Số lượt xem: 3,548
Nghiên cứu mối quan hệ giữa kết quả thi TOEFL với kết quả đào tạo các môn học chuyên môn đã được tiến hành với 340 sinh viên chương trình tiên tiến thuộc hai ngành Kĩ thuật xây dựng và Kĩ thuật tài nguyên nước ở Trường Đại học Thủy lợi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chuẩn đầu ra tiếng Anh 500 điểm TOEFL là phù hợp. Điểm TOEFL cao nhất có xu hướng tỉ lệ thuận với điểm trúng tuyển của sinh viên (không xét điểm ưu tiên). Tuy nhiên, điểm TOEFL chưa phản ánh chính xác khả năng học tập chuyên môn của sinh viên. Nhằm thu hút sinh viên, tạo phong trào học tiếng Anh hiệu quả, lan tỏa, cần xem xét các đặc thù của đào tạo ngoại ngữ như thời lượng tiết học, nội dung chương trình, sức khỏe, các hoạt động tập thể, ngoại khóa, câu lạc bộ, thi Olympic và rà soát điều kiện tiếng Anh đối với sinh viên theo các năm học.