Danh sách bài viết

Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 801
Nghiên cứu ô nhiễm âm thanh được thực hiện trên 120 trường trung học phổ thông tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy, phần lớn các trường trung học phổ thông ở địa bàn nội thành đều chịu tác động của ô nhiễm âm thanh với các mức độ khác nhau. Hai quận có mức độ ô nhiễm âm thanh cao là Hoàn Kiếm và Cầu Giấy. Qua quan sát, tác nhân gây nên ô nhiễm âm thanh là do phương tiện giao thông đưa lại. Ngoài ra, còn có tác nhân do sinh hoạt của dân cư sống quanh trường, do công trình xây dựng gây nên. Nghiên cứu cũng đưa ra một số đề xuất nhằm làm giảm tiếng ồn cho trường học.
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 581
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kĩ thuật, công nghệ và kinh tế đã và đang tác động đến nếp sống thanh cao của Tăng Ni sinh viên trong chốn thiền môn. Vì vậy, nghiên cứu nội dung, hình thức tổ chức và phương pháp giáo dục đạo đức Phật giáo cho Tăng Ni sinh viên sẽ góp phần giúp Tăng Ni sinh viên có định hướng đúng, thích nghi được với sự phát triển về khoa học, kĩ thuật, công nghệ và kinh tế song vẫn giữ được lí tưởng cao thượng của người xuất gia. Bài báo trình bày một số vấn đề lí luận về nội dung và hình thức giáo dục đạo đức Phật giáo. Bên cạnh đó, bài viết còn đề cập tới cách thức tổ chức giáo dục đạo đức Phật giáo cho Tăng Ni sinh viên qua hình thức sinh hoạt thiền trà. Bài báo xác định kết quả giáo dục đạo đức Phật giáo cho 60 Tăng Ni sinh viên của Học viện Phật giáo Việt Nam tại Huế qua tổ chức sinh hoạt thiền trà bằng việc sử dụng phối kết hợp các phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng (phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn). Kết quả giáo dục đạo đức Phật giáo cho Tăng Ni sinh viên qua tổ chức sinh hoạt thiền cho thấy, Tăng Ni sinh viên có nhận thức đầy đủ và thái độ tích cực về các giá trị đạo đức Phật giáo trong đời sống, đồng thời tham gia rèn luyện đạo đức Phật giáo thường xuyên hơn.
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 834
Bài viết đề cập đến việc đánh giá của người sử dụng lao động là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam về năng lực của sinh viên tốt nghiệp các trường đại học ngoài công lập Việt Nam dựa trên tư liệu trong nước thu được từ cuộc khảo sát đánh giá năng lực sinh viên tốt nghiệp đại học ngoài công lập của đề tài KHGD/16-20. ĐT.017. Khảo sát sử dụng thang đo Linkert 5 mức độ với bốn tiêu chí: 1/ Sự phù hợp về chuyên môn đã được đào tạo với việc làm; 2/ Thái độ; 3/ Kĩ năng; 4/ Kết quả làm việc. Kết quả khảo sát cho thấy, sinh viên tốt nghiệp các trường đại học ngoài công lập ở Việt Nam có năng lực tốt song vẫn cần được bồi dưỡng thêm để có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của công việc. Phát hiện này là minh chứng quan trọng thể hiện sự đóng góp của các trường đại học ngoài công lập trong việc đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao cho thị trường lao động hiện nay cũng như định hướng cho những nỗ lực nâng cao chất lượng của hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam.
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 802
Năng lực cảm xúc - xã hội được xem là nền tảng cho sức khỏe và sự thành công của con người. Với trẻ vị thành niên, năng lực cảm xúc - xã hội càng đặc biệt quan trọng bởi xuất phát từ đặc điểm lứa tuổi, nhu cầu về mối quan hệ xã hội tăng cao và đời sống cảm xúc có nhiều biến đổi phức tạp. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực trạng năng lực cảm xúc - xã hội của 1250 học sinh lớp 8 và lớp 9 của 8 trường trung học cơ sở thuộc 4 tỉnh, gồm Ninh Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế và Tiền Giang. Nghiên cứu sử dụng bảng hỏi về năng lực cảm xúc - xã hội do Zhou và Ee (2012) xây dựng. Kết quả cho thấy, trẻ vị thành niên trên địa bàn nghiên cứu có năng lực cảm xúc - xã hội phát triển ở mức trên trung bình và không đồng đều giữa các thành tố của năng lực. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp những thông tin hữu ích, định hướng cho việc xây dựng các chương trình phát triển năng lực cảm xúc - xã hội cho trẻ vị thành niên trong thời gian tới.
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,066
Kĩ năng tự chủ cảm xúc là một trong những kĩ năng sống cốt lõi, với các tên gọi khác như “kiểm soát cảm xúc”, “quản lí cảm xúc”, “đương đầu với cảm xúc”, “xử lí cảm xúc”, “kiềm chế cảm xúc”... “Kĩ năng tự chủ cảm xúc là khả năng con người nhận thức rõ cảm xúc của mình trong một tình huống nào đó và hiểu được ảnh hưởng của cảm xúc đối với bản thân và người khác như thế nào, đồng thời biết cách điều chỉnh và thể hiện cảm xúc một cách phù hợp”. Vì vậy, hình thành và phát triển kĩ năng tự chủ cảm xúc thành công giúp hình thành tốt các mối quan hệ trong xã hội, khiến con người không bị lệch chuẩn do xã hội đặt ra, đồng thời kĩ năng tự chủ cảm xúc được phát triển sẽ kéo theo sự phát triển các kĩ năng sống khác.
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 633
Sử dụng công nghệ trong dạy học nói chung, dạy học Ngữ văn nói riêng đang là nhu cầu cấp thiết hiện nay, đặc biệt trong giai đoạn chúng ta triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông mới, hướng đến mục tiêu phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất cho học sinh, trong đó có năng lực sử dụng công nghệ thông tin. Bài viết đề xuất quy trình ứng dụng phần mềm Storymap - một phần mềm phổ biến của hãng ESRI, có nhiều ưu điểm trong việc ứng dụng bản đồ, mở rộng phạm vi thông tin, kết nối hình ảnh, video… trong dạy học đọc hiểu thể loại kí ở trường trung học phổ thông nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ trong dạy học Ngữ văn và chất lượng dạy học Ngữ văn ở nhà trường phổ thông trong bối cảnh giáo dục 4.0 hiện nay
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 557
Giáo dục phổ thông đang có những đổi mới căn bản và toàn diện. Sự đổi mới này đã có ảnh hưởng lớn đến cán bộ quản lí giáo dục nói chung, tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học nói riêng. Bài báo đề cập đến vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông.Từ đó làm rõ khung năng lực của tổ trưởng chuyên môn trường tiểu học
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 762
Với mục tiêu “Giáo viên phải được đào tạo để trở thành những nhà giáo dục hơn là những chuyên gia truyền đạt kiến thức”, hoạt động quản lí chương trình đào tạo giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận đảm bảo chất lượng của mạng lưới các trường đại học Đông Nam Á cần được cải cách cơ bản và sâu sắc, hướng đến mô hình của các nước đang phát triển nhưng vẫn phải đáp ứng các đặc thù của xã hội và nền giáo dục đại học Việt Nam. Bài viết đánh giá thực trạng quản lí chương trình đào tạo giáo viên trung học phổ thông theo tiếp cận AUN-QA của 5 cơ sở đào tạo. Việc quản lí chương trình đào tạo đã đạt được những kết quả khả quan như chuẩn đầu ra được xây dựng tương thích với tầm nhìn và sứ mạng của nhà trường, việc giám sát, đánh giá việc triển khai mục đích giáo dục, vai trò của người dạy và người học được thực hiện nhất quán, việc đánh giá hệ thống giám sát sự tiến bộ của người học, kết quả và khối lượng học tập của người học được triển khai hiệu quả... Kết quả nghiên cứu cho thấy vẫn còn nhiều hạn chế, cần đề xuất các biện pháp khắc phục như các nội dung trong quản lí và phát triển chuyên môn của cán bộ giảng dạy và hỗ trợ, các nội dung trong việc quản lí kiểm tra đánh giá học tập chưa được thực hiện tốt, ....
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 688
Giáo dục thông minh là sự chuyển đổi từ giáo dục truyền thống sang nền tảng giáo dục mới, thể hiện trên năm thành tố có tính tương tác cao: (1) Tính tự chủ, tự định hướng (Self-directed); (2) Có động lực học tập (Motivated); (3) Sự thích ứng (Adaptive); (4) Giàu hóa tài nguyên (Resource-enriched); (5) Tích hợp công nghệ (Technology). Giáo dục thông minh hướng tới mục đích đổi mới phương pháp giáo dục thể hiện trong một môi trường giáo dục được hỗ trợ bởi công nghệ, tạo ra sự thích ứng và đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục trong bối cảnh cuộc Cách mạng 4.0. Các nghiên cứu về trường học thông minh xác định những đặc điểm chung của trường học thông minh hoặc đi sâu vào các thành tố của trường học thông minh như mục tiêu, nội dung, phương pháp, đánh giá, …Việc nghiên cứu xác định các “mức độ thông minh” làm cơ sở cho việc xây dựng, phát triển trường học thông minh. Bài viết này thảo luận về các đặc điểm chính của giáo dục thông minh và môi trường học tập thông minh, trường học thông minh trên cách nhìn tổng thể mang tính cấu trúc, đặc biệt sẽ chỉ ra các yếu tố liên quan, thống nhất để xây dựng trường học thông minh.
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 708
Trong những năm vừa qua, Đảng và Chính phủ Việt Nam đã xác định “Chiến lược phát triển kinh tế biển là lĩnh vực kinh tế mũi nhọn hàng đầu của cả nước”. Do vậy, đòi hỏi phải có nguồn nhân lực hàng hải được đào tạo với chất lượng cao. Bài viết chỉ ra những thách thức, cơ hội mà Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại đối với giáo dục - đào tạo ở nước ta; những thực trạng chung và nhu cầu về nhân lực hàng hải chất lượng cao ở Việt Nam; trên cơ sở đó, bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực hàng hải Việt Nam trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Như vậy, việc nâng cao chất lượng nhân lực hàng hải trở nên cấp thiết và quan trọng, đó là công việc có tính chất quyết định đến sự tồn tại, phát triển của ngành Hàng hải, phát triển kinh tế biển Việt Nam từ nay đến năm 2025 và lâu hơn nữa. Đồng thời, thông qua việc “nâng cao chất lượng nhân lực hàng hải” sẽ góp phần tích cực vào việc “hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị quan trọng trước mắt cũng như lâu dài về bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo… trước những thế lực thù địch liên tục gây hấn và lăm le xâm lấn chủ quyền biển đảo trên Biển Đông của Việt Nam”.