Danh sách bài viết

Số: /2021 Số CIT: 0 Số lượt xem: 699
Đào tạo đạt chuẩn và đáp ứng yêu cầu xã hội đã và đang là nhiệm vụ trọng tâm của các trường sư phạm. Một mặt, các trường sư phạm cần đảm bảo sinh viên tốt nghiệp đạt chuẩn về kiến thức, kĩ năng ở chuyên ngành họ được đào tạo. Mặt khác, sinh viên tốt nghiệp cần được phát triển, rèn luyện các kĩ năng nghề để đáp ứng các yêu cầu thực tế ở trường phổ thông. Do đó, rèn luyện kĩ năng nghề dạy học là một phần quan trọng trong quá trình đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm. Bài viết này đóng góp một góc nhìn về phương diện trên từ góc độ phát triển năng lực nghề.
Số: /2021 Số CIT: 0 Số lượt xem: 677
Làm thế nào để đạt mục tiêu là đào tạo ra những giáo viên có năng lực để trở thành những người quản lí lớp học có hiệu quả? Câu hỏi này đã và đang là mối quan tâm của các nhà khoa học, nhà sư phạm trên thế giới trong nhiều năm. Trong các trường phổ thông, giáo sinh được thực hiện các công việc liên quan đến nghề nghiệp sau này: thực hành, kiến tập, thực tập sư phạm và thực tập nghề nghiệp. Chương trình đào tạo giáo viên phải hướng đến nâng cao kiến thức, kĩ năng và phẩm chất của những giáo sinh; giúp họ chuẩn bị tốt để giảng dạy hiệu quả ở trường phổ thông. Do đó, có thể nói rằng chương trình đào tạo giáo viên ở bậc Đại học cần được kết hợp với một phần quan trọng, thiết yếu là những trải nghiệm thực tế ở trường phổ thông. Thực tập sư phạm là một quá trình cung cấp cho giáo sinh những kinh nghiệm thực tế và hiểu trọn vẹn vai trò của người giáo viên. Bài viết giới thiệu kinh nghiệm tổ chức thực tập sư phạm cho sinh viên sư phạm tại các trường phổ thông thực hành của Trường Đại học Ottwa, Canada.
Số: /2021 Số CIT: 0 Số lượt xem: 681
Nhu cầu phát triển và xu thế hội nhập quốc tế đòi hỏi nước ta phải nhanh chóng hình thành một nguồn nhân lực chất lượng cao. Nhằm thỏa mãn nhu cầu này, nước ta cần phải đầu tư tài chính cho các trường đại học để mỗi năm cho sinh viên ra nước ngoài du học hoặc phát triển đa dạng các mô hình đào tạo đại học. Bài viết trình bày về các hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo đại học cũng như đề xuất một số mô hình giáo dục đại học gắn với yêu cầu phát triển và xu thế hội nhập quốc tế hiện nay như: Mô hình kết hợp 3 yếu tố trong đào tạo đại học; Mô hình Viện đại học; Mô hình đại học phi lợi nhuận; Mô hình trường đại học trong tập đoàn; Mô hình trường đại học có các doanh nghiệp; Mô hình trường đại học liên kết với các doanh nghiệp.
Số: /2021 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,578
Mặc dù Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ người khuyết tật song số lượng và tỉ lệ người khuyết tật được đi học trong các cơ sở giáo dục và được học nghề ở các cơ sở đào tạo nghề còn thấp, đặc biệt là đối với những người khuyết tật nặng. Có thể nói, người khuyết tật được coi là nhóm đối tượng thiệt thòi nhất trong số nhóm đối tượng cần sự trợ giúp đặc biệt. Bài viết trình bày về vấn đề đào tạo nghề cho người khuyết tật. Trong đó, tác giả tiếp cận đào tạo nghề cho người khuyết tật qua các quan điểm: 1/ Thực hiện các văn bản pháp quy về các quyền, quyền được giáo dục/dạy nghề và có việc làm của người khuyết tật; 2/ Dựa trên đặc điểm năng lực nghề nghiệp và nhu cầu học nghề của chính người khuyết tật; 3/ Dựa trên quan điểm thế nào là “nghề” của người khuyết tật; 4/ Dựa vào các ngành nghề, công việc hiện có phổ biến tại địa phương.
Số: /2021 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,181
Chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật chú trọng tới một số năng lực cần phát triển cho học sinh trong suốt quá trình học tập. Những năng lực như: Năng lực cảm thụ thẩm mĩ, năng lực sáng tạo, năng lực giao tiếp nghệ thuật, năng lực phân tích đánh giá, năng lực quan sát khám phá, năng lực tạo hình kĩ thuật số được thể hiện rất rõ trong mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp dạy học, đánh giá kết quả học tập của học sinh, trong tài liệu học tập cũng như trong các hoạt động triển khai thực hiện chương trình giáo dục nghệ thuật. Từ đó, chương trình giáo dục phổ thông mới môn Mĩ thuật đảm bảo hình thành được năng lực môn học cũng như phát triển tốt năng lực cho học sinh trong thực tiễn cuộc sống.
Số: /2021 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,366
Tích hợp được xem là một quan điểm dạy học phù hợp với yêu cầu dạy học nhằm hình thành năng lực cho học sinh của ngành Giáo dục và Đào tạo hiện nay. Bài viết đề cập một cách tổng thể về việc ứng dụng quan điểm tích hợp trong dạy học viết văn bản ở tiểu học. Đồng thời, tác giả cũng phân tích tổng quát chương trình và tổ chức dạy học hiện hành theo quan điểm tích hợp để làm cơ sở định hướng cho việc hình thành kĩ năng viết văn bản cho học sinh tiểu học.
Số: /2021 Số CIT: 0 Số lượt xem: 901
Kĩ năng nhận diện tác nhân gây stress là một kĩ năng thành phần để ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo học chế tín chỉ. Trên cơ sở thao tác hóa khái niệm, bài viết làm rõ thực trạng kĩ năng nhận diện tác nhân gây stress trong học tập theo học chế tín chỉ. Nghiên cứu tiến hành khảo sát trên 503 sinh viên đại học sư phạm ở TP. Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ và tỉnh Đồng Tháp. Kết quả cho thấy: kĩ năng nhận diện tác nhân gây stress trong học tập theo học chế tín chỉ được đánh giá ở mức trung bình; có sự khác biệt cơ bản về mức độ kĩ năng này giữa các nhóm sinh viên theo địa bàn và theo năm học; có mối tương quan khá chặt giữa mức độ nhận thức và mức độ thực hiện kĩ năng nhận diện tác nhân gây stress trong học tập theo học chế tín chỉ. Đây là cơ sở thực tiễn cho các biện pháp cải thiện kĩ năng để nâng cao chất lượng hoạt động học tập theo học chế tín chỉ.
Số: /2021 Số CIT: 0 Số lượt xem: 652
Đội ngũ hiệu trưởng trường đại học có vai trò quan trọng trong việc lãnh đạo, quản trị nhà trường, đảm bảo chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học, phát triển đào tạo đáp ứng được nhu cầu xã hội, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học và hội nhập quốc tế. Bài viết bàn về việc xây dựng tiêu chuẩn hiệu trưởng trường đại học Việt Nam trước bối cảnh đổi mới giáo dục đại học. Trong bài viết, tác giả đề xuất các tiêu chuẩn hiệu trưởng trường đại học (6 tiêu chuẩn, 26 tiêu chí). Các tiêu chuẩn đó gồm: 1/ Phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp (4 tiêu chí); 2/ Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm (3 tiêu chí); 3/ Năng lực nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ (4 tiêu chí); 4/ Năng lực lãnh đạo nhà trường (4 tiêu chí); 5/ Năng lực quản lí và quản trị nhà trường (8 tiêu chí); 6/ Năng lực hoạt động xã hội, hội nhập quốc tế và cung ứng dịch vụ khoa học và công nghệ (3 tiêu chí). Tiêu chuẩn hiệu trưởng là căn cứ quan trọng để các cấp quản lí đánh giá, quy hoạch, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ hiệu trưởng. Đồng thời, tiêu chuẩn hiệu trưởng còn là căn cứ quan trọng để hiệu trưởng phấn đấu, tự hoàn thiện bản thân nhằm đạt chuẩn, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới trong sự nghiệp đổi mới giáo dục đại học và hội nhập quốc tế.
Số: /2021 Số CIT: 0 Số lượt xem: 816
Kĩ năng tư duy bậc cao là kĩ năng quan trọng trong học tập và cuộc sống. Các thành tố của tư duy bậc cao bao gồm: Tư duy logic, tư duy phê phán, sự thông hiểu, sự sáng tạo, sự sáng suốt và siêu nhận thức. Những kĩ năng cơ bản đan xen với các kĩ năng tư duy bậc cao trong quá trình dạy học. Việc sử dụng tư duy bậc cao trong quá trình dạy học phụ thuộc vào bản chất của nhiệm vụ học tập và lịch sử năng lực tư duy của mỗi cá nhân học sinh. Qua đó, học sinh hình thành và hoàn thiện khả năng quan sát, nhận thức, suy luận, sáng tạo, giải quyết vấn đề trước những thách thức đặt ra trong học tập và cuộc sống
Số: /2021 Số CIT: 0 Số lượt xem: 626
Sự phối hợp giữa các cơ sở đào tạo trình độ đại học ngành Quản lí giáo dục với cơ sở thực hành - thực tập cũng là đơn vị sử dụng nguồn nhân lực là hoạt động khách quan trong quá trình đào tạo. Các cơ sở đào tạo cần quy hoạch mạng lưới cơ sở thực hành - thực tập vệ tinh đáp ứng các điều kiện đảm bảo cho hoạt động rèn luyện kĩ năng nghề trong chương trình đào tạo nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp cho sinh viên ngành Quản lí giáo dục. Để đạt hiệu quả phối hợp giữa cơ sở đào tạo cử nhân quản lí giáo dục với cơ sở thực hành - thực tập trong bối cảnh mới, cần thực hiện các biện pháp sau: (1) Nâng cao nhận thức cho cơ sở đào tạo và cơ sở thực hành - thực tập về tầm quan trọng của hoạt động phối hợp; (2) Tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp giữa cơ sở đào tạo với cơ sở thực hành - thực tập vệ tinh theo quy trình chặt chẽ, thống nhất; (3) Liên kết thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học các cấp gắn liền với thực tiễn quản lí giáo dục cơ sở; (4) Phối hợp đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động thực hành, thực tập của sinh viên ngành Quản lí giáo dục; (5) Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo và cơ sở thực hành - thực tập