Danh sách bài viết

Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 967
Giáo dục STEM gần như đã trở thành một trong những trọng tâm của nền giáo dục Việt Nam trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chuyển đổi số quốc gia. Tuy nhiên, nghiên cứu về điều kiện đảm bảo giáo dục STEM vẫn chưa được thực hiện tại Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu hiện tại tiến hành khảo sát các điều kiện đảm bảo giáo dục STEM bằng phương pháp điều tra bảng hỏi và phỏng vấn nhằm mục đích nâng cao chất lượng giáo dục STEM tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu chỉ ra rằng, sự hạn chế về mặt nhận thức của các lực lượng giáo dục về các vấn đề có liên quan đến giáo dục STEM, tính chặt chẽ về mặt quản lí, cơ sở vật chất đã có những tác động đáng kể lên sự phát triển của công tác giáo dục STEM của sinh viên Sư phạm tại Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, vấn đề đảm bảo cơ sở vật chất, nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 và các cập nhật liên quan đến giáo dục STEM trong thế kỉ XXI được cho là những vấn đề cần tiếp tục quan tâm để cải tiến nhằm đáp ứng các yêu cầu của việc triển khai giáo dục STEM trong bối cảnh thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 534
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học là một trong những nhiệm vụ giáo dục quan trọng thực hiện mục tiêu đổi mới giáo dục cũng như đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập. Lí luận về trải nghiệm cho thấy vai trò quan trọng của trải nghiệm trong tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học. Nhiều nhà giáo dục áp dụng các mô hình học tập trải nghiệm trong tổ chức hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, mô hình học tập trải nghiệm chỉ phản ánh quá trình học tập đề hình thành tri thức của người học. Trên cơ sở các mô hình học tập trải nghiệm, Christian M.Itin đã đề xuất mô hình giáo dục trải nghiệm chỉ rõ mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh đối với hoạt động giáo dục thông qua trải nghiệm. Căn cứ vào mô hình giáo dục trải nghiệm của Itin, bài viết đề xuất quy trình vận dụng mô hình giáo dục trải nghiệm của Itin trong thiết kế hoạt động giáo dục kĩ năng sống góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho học sinh tiểu học.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,407
Mục đích của nghiên cứu là thông qua khảo sát việc vận dụng các chiến thuật đọc hiểu văn bản văn học trong dạy học đọc hiểu văn bản của học sinh trung học phổ thông, từ đó đề xuất một số chiến thuật đọc hiểu trong dạy học đọc hiểu văn bản văn học. Phương pháp nghiên cứu định lượng, thiết kế bảng hỏi được sử dụng làm công cụ thu thập dữ liệu. Để đánh giá sự thay đổi của học sinh về kĩ năng đọc hiểu văn bản văn học, nghiên cứu còn sử dụng phương pháp tác động thông qua phương pháp thực nghiệm sư phạm. Mỗi chiến thuật đọc hiểu văn bản được vận dụng thể hiện ở các nội dung: mục đích, thời điểm sử dụng chiến thuật, cách thức thực hiện. Kết quả cho thấy, việc sử dụng chiến thuật đọc hiểu văn bản trong tổ chức dạy học đọc hiểu văn bản văn học đã đem lại những thay đổi đáng kể ở nhà trường trung học phổ thông. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà giáo dục, nhất là giáo viên giảng dạy môn Ngữ văn ở nhà trường trung học phổ thông nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn học, đáp ứng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 510
Giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong Công an nhân dân là một hoạt động mang tính đặc thù của Ngành, đòi hỏi sự phối hợp, thống nhất của nhiều lực lượng, biện pháp giáo dục khác nhau. Trong đó, giáo dục đạo đức thông qua dạy học là biện pháp cơ bản, cần thiết, có ý nghĩa cả về lí luận và thực tiễn. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên cần phải có lồng ghép, kết hợp trong các hoạt động đa dạng, phong phú góp phần nâng cao nhận thức, thái độ, tình cảm và hành vi đạo đức đúng đắn, phù hợp với lĩnh vực nghề nghiệp của lực lượng Công an nhân dân. Do đó, quá trình giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên các trường Công an nhân dân cần được tích hợp vào quá trình tổ chức hoạt động dạy học, rèn luyện và phải được tiến hành thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình đào tạo. Biện pháp này chúng tôi gọi chung là tích hợp giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho học viên trong tổ chức hoạt động đào tạo.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 649
Trẻ khiếm thính ở các mức độ thính lực khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau tới phát triển kĩ năng nghe nói của trẻ nói riêng, phát triển của trẻ nói chung. Phát triển kĩ năng nghe nói cho trẻ khiếm thính 5-6 tuổi là tiền đề để trẻ khiếm thính vào học lớp 1 có hiệu quả. Phát triển kĩ năng nghe - nói cho trẻ khiếm thính cũng có các bước tương đồng như với mọi trẻ em khác. Tuy nhiên, dựa vào đặc điểm phát triển của trẻ, mức độ mất thính lực và đặc điểm kĩ năng nghe nói của trẻ để xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp và các hình thức sao cho phù hợp. Việc đề xuất các biện pháp phát triển kĩ năng nghe nói cho trẻ khiếm thính 5-6 tuổi dựa trên các vấn đề lí luận về phát triển ngôn ngữ - giao tiếp nói chung và đặc điểm kĩ năng nghe nói của trẻ khiếm thính 5-6 tuổi nói riêng. Trong quá trình thực hiện, giáo viên và cha mẹ trẻ phải vận dụng các biện pháp một cách linh hoạt sẽ giúp trẻ hình thành được kĩ năng nghe nói, tạo điều kiện cho trẻ khiếm thính 5-6 tuổi nhập học lớp 1 có hiệu quả.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 644
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 chỉ rõ, các nhà trường phải thường xuyên thực hiện việc phát triển chương trình nhà trường, trong đó có phát triển Chương trình Hoạt động trải nghiệm 2018. Những nội dung giáo dục cốt lõi đã được định hướng trong Chương trình Hoạt động trải nghiệm 2018 rất cần được đánh giá, điều chỉnh sao cho vừa đảm bảo đạt được mục tiêu, yêu cầu cần đạt được quy định trong chương trình vừa phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, của trường, của lớp. Bài viết đề cập đến việc phát triển nội dung giáo dục của Chương trình Hoạt động trải nghiệm 2018 cấp Tiểu học trong xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường với các vấn đề chính như: Cơ sở khoa học, quy trình, những lưu ý khi thực hiện quy trình. Ngoài ra, những minh hoạ cụ thể cho quy trình sẽ giúp giáo viên tiểu học dễ dàng và thuận lợi hơn khi thực hiện phát triển nội dung giáo dục trong chương trình, góp phần thực hiện có kết quả Chương trình Hoạt động trải nghiệm 2018.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 528
Trong bối cảnh chuyển đổi số toàn diện trong giáo dục, năng lực số của học sinh đã trở thành yếu tố cốt lõi trong Chương trình Giáo dục phổ thông phổ thông 2018. Việc phát triển năng lực số cho học sinh trung học phổ thông không chỉ là một yêu cầu bắt buộc để đảm bảo chất lượng dạy và học mà còn là nền tảng giúp học sinh tiếp cận, nghiên cứu và tiếp thu tri thức một cách chủ động. Hơn nữa, định hình năng lực số còn giúp học sinh phát triển khả năng giải quyết các tình huống thực tế trong cuộc sống một cách hiệu quả và linh hoạt. Bài viết chỉ ra mối quan hệ giữa khung năng lực số trong nhà trường với mô hình kiến thức - kĩ năng - thái độ (KSA), đồng thời đưa ra những định hướng phát triển “năng lực số” cho học sinh ở trường trung học phổ thông.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 884
Công tác tư vấn học đường mang nhiều ý nghĩa và vai trò quan trọng không chỉ đối với bản thân học sinh mà còn đối với gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình giáo dục. Ở Việt Nam, trong bối cảnh đội ngũ cán bộ, giáo viên chuyên trách về tâm lí học trường học chưa trở thành yêu cầu bắt buộc trong mỗi nhà trường thì năng lực tư vấn tâm lí trở nên cần thiết đối với đội ngũ giáo viên. Từ góc độ các trường Sư phạm, vấn đề đào tạo và phát triển nhận thức, thái độ, kĩ năng, năng lực tư vấn tâm lí ở sinh viên sư phạm cũng đã và đang được quan tâm chú trọng.Tổng hợp các nghiên cứu trong nước và quốc tế cho thấy lĩnh vực tư vấn tâm lí học đường như nghiên cứu về nhu cầu tư vấn tâm lí của học sinh, nghiên cứu về năng lực tư vấn tâm lí của giáo viên đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Tuy chưa có công trình trong nước được công bố nghiên cứu về năng lực tư vấn tâm lí của sinh viên Sư phạm song nhiều tài liệu và công trình nghiên cứu về chuẩn đầu ra và các tiêu chí đánh giá sinh viên Sư phạm cũng có đề cập đến năng lực tư vấn tâm lí của sinh viên Sư phạm.