Danh sách bài viết

Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 584
Nội dung thống kê trong Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán 2018 được chú trọng xuyên suốt từ lớp 2 đến lớp 12 theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Thực tế dạy học thống kê cho thấy, học sinh thường thành thạo quy trình và áp dụng công thức để giải toán nhưng gặp khó khăn trong việc kết nối và vận dụng khái niệm vào các tình huống thực tế. Nghiên cứu sử dụng mô hình nhận thức luận của Garfield và Ben-Zvi (2005) vào dạy học chủ đề các tham số đo độ phân tán ở lớp 10 nhằm phát triển hiểu biết thống kê cho học sinh. Kết quả cho thấy, mô hình dạy học đã có tiềm năng phát triển hiểu biết thống kê của học sinh, giúp học sinh hiểu sâu khái niệm và vận dụng thành công vào các tình huống thực tế, góp phần hình thành khả năng giải quyết vấn đề thống kê.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 764
Trong môi trường cách mạng Công nghiệp 4.0 hiện nay, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao là rất lớn, không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường lao động nội địa mà còn xuất khẩu, đồng thời chuẩn bị lực lượng lao động để đón nguồn vốn FDI dịch chuyển [1],[2]. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao các ngành nói chung và lĩnh vực Kinh tế nói riêng ở Việt Nam có cả những tiềm năng và thách thức đan xen. Về thuận lợi, chương trình chất lượng cao đã có những bước tiến đáng kể với việc bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất và cải thiện chất lượng giảng dạy. Qua đó, nước ta cung cấp một nguồn nhân lực dồi dào để đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế và tiếp cận thêm các chương trình từ các tổ chức uy tín trên thế giới. Bên cạnh đó, còn tồn tại những khó khăn không thể tránh khỏi như chất lượng giảng viên chưa đồng đều, học phí chưa tương xứng với chất lượng, chiến lược phát triển trong tương lại còn chưa thống nhất, nhất là trong điều kiện Bộ Giáo dục và Đào tạo bỏ quy định đào tạo chất lượng cao. Để vượt qua những thách thức này, cần tiếp tục cải thiện chất lượng đào tạo, tối ưu hóa chi phí để đáp ứng nhu cầu của sinh viên và người sử dụng lao động.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 722
Nghiên cứu này đề cập đến các vấn đề sau: 1) Nhận diện những trẻ tăng động giảm chú ý và có vấn đề về hành vi trong trường mầm non thông qua bảng kiểm về các dấu hiệu trẻ có hành vi bất thường, từ đó có thể hỗ trợ và giúp trẻ được phát hiện, can thiệp sớm; 2) Một số biện pháp giúp giáo viên quản lí các hành vi của trẻ tăng động giảm chú ý trong trường mầm non thông qua các hoạt động hằng ngày của trẻ ở trường: Hoạt động học; hoạt động ăn, ngủ; hoạt động vui chơi. Những biện pháp này giúp giáo viên hạn chế được một số hành vi không bình thường ở trẻ tăng động giảm chú ý và đảm bảo các hoạt động trong ngày được thực hiện đúng kế hoạch đã xây dựng trước đó.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,005
Xây dựng Chương trình Giáo dục mầm non dựa trên tiếp cận đa văn hóa đòi hỏi việc tích hợp các quan điểm, nền văn hóa và kinh nghiệm đa dạng của các dân tộc địa phương vào nội dung và hoạt động giáo dục tại các cơ sở. Mục tiêu của tiếp cận đa văn hóa trong phát triển Chương trình Giáo dục mầm non là đảm bảo sự bình đẳng, công bằng trong việc giáo dục mọi trẻ em, đồng thời khuyến khích sự chấp nhận sự khác biệt và mục tiêu hóa tính đoàn kết trong tương lai. Bài viết tổng hợp và phân tích các tài liệu liên quan để trình bày một số vấn đề quan trọng trong quá trình phát triển Chương trình Giáo dục mầm non theo hướng tiếp cận đa văn hóa nhằm giúp cán bộ quản lí cũng như giáo viên mầm non tích hợp giáo dục đa văn hóa hiệu quả hơn.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 447
Rối loạn phổ tự kỉ đang là một trong những dạng khuyết tật phổ biến ở các nước trên thế giới và Việt Nam. Những khó khăn trong giao tiếp xã hội, các mối quan hệ bạn bè, khả năng khó thích ứng với sự thay đổi khiến việc chuyển tiếp từ mầm non lên tiểu học trở nên đặc biệt đáng lo ngại đối với trẻ rối loạn phổ tự kỉ và cha mẹ của trẻ. Bài viết này trình bày khung chương trình tiền học đường nhằm giúp trẻ rối loạn phổ tự kỉ được chuẩn bị sẵn sàng về tâm thế, các kĩ năng học đường và kĩ năng tiền học tập cơ bản trước khi các em vào lớp Một.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 356
Rối loạn phổ tự kỉ là một dạng rối loạn phát triển tồn tại suốt cuộc đời của con người. Thống kê gần đây cho thấy tỉ lệ trẻ rối loạn phổ tự kỉ có xu hướng ngày càng tăng ở trên toàn thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Vì vậy, rất cần sự hỗ trợ của mọi người ở các lĩnh vực khác nhau và nhất là sự tham gia hỗ trợ của ngành Công tác xã hội, đặc biệt là sau biến cố. Bài viết tập trung đi vào tìm hiểu một số khía cạnh cơ bản về công tác xã hội trong hoạt động hỗ trợ trị liệu cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ phục hồi sau biến cố. Làm rõ các hoạt động hỗ trợ trị liệu cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ như hoạt động tham vấn, hoạt động giáo dục, hoạt động kết nối nguồn lực.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 726
Nghiên cứu này đề cập đến những nội dung và cách thức phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong công tác giáo dục trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt. Cụ thể là các hướng dẫn về các nội dung: 1/ Phối hợp trong nhận diện phát hiện trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt; 2/ Phối hợp trong lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ; 3/ Phối hợp trong công tác đánh giá sự phát triển của trẻ. Các hướng dẫn này sẽ giúp cho các nhà trường, cán bộ quản lí và giáo viên mầm non thực hiện tốt nhiệm vụ phối hợp để những trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt có cơ hội phát triển phù hợp với đặc điểm cá nhân và đáp ứng được yêu cầu của Chương trình Giáo dục mầm non hiện nay.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 887
Giáo dục hòa nhập là xu hướng chung của hầu hết các nước trên thế giới và đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam xác định là con đường chủ yếu để thực hiện những quyền cơ bản của mọi trẻ em, đặc biệt là quyền được giáo dục. Đây là cơ hội để mọi trẻ em trong đó chú trọng đến trẻ khuyết tật được tiếp cận nền giáo dục bình đẳng, có chất lượng. Trong bài viết này, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập và hướng tới giáo dục bền vững cho trẻ khuyết tật ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 732
Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả và tính bền vững của chương trình đào tạo nội bộ tại một số doanh nghiệp trong Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các biện pháp cải thiện. Kết quả cho thấy sự đánh giá tích cực về chương trình đào tạo nội bộ, đặc biệt là về khả năng cung cấp kiến thức, kĩ năng và hỗ trợ từ đội ngũ giảng viên và doanh nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn những khía cạnh cần được cải thiện như tương tác và phản hồi chặt chẽ hơn, cũng như việc xây dựng chiến lược phát triển dài hạn cho chương trình. Dựa trên những phân tích và kết quả thu được, nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và tính bền vững của chương trình đào tạo nội bộ trong các doanh nghiệp tại Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh. Các biện pháp này bao gồm tăng cường chất lượng chương trình, cải thiện tương tác và hỗ trợ, thu thập và sử dụng phản hồi hiệu quả, xây dựng chiến lược phát triển dài hạn cũng như khuyến khích đánh giá và công nhận thành tích của nhân viên.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 635
Thực hành điện tử đóng vai trò quan trọng trong đào tạo sinh viên chuyên ngành kĩ thuật. Tuy nhiên, việc giảng dạy theo phương pháp truyền thống gặp nhiều hạn chế. Bài viết đề xuất cách tích hợp hiệu quả mô phỏng vào giảng dạy, vận dụng phương pháp mô phỏng như một giải pháp để tạo hứng thú và nâng cao hiệu quả học tập môn Thực hành Điện tử cơ bản cho sinh viên. Nội dung nghiên cứu tập trung vào phương pháp mô phỏng trong dạy học và quy trình tổ chức dạy học mô phỏng trong quá trình dạy học. Mô phỏng không chỉ là công cụ hỗ trợ giảng dạy, mà còn là cầu nối giữa lí thuyết và thực tế, tạo ra môi trường học tập đa dạng và hiệu quả cho sinh viên. Mô phỏng được áp dụng trong dạy học là việc sử dụng các công cụ và phần mềm trên máy tính để tạo ra các tình huống giả định, các ví dụ và bài thực hành cho sinh viên. Nghiên cứu khảo nghiệm kế hoạch dạy học sử dụng mô phỏng môn Thực hành Điện tử cơ bản, cách triển khai mô phỏng trong bài giảng và đánh giá ban đầu việc áp dụng mô phỏng trong dạy học môn Thực hành Điện tử cơ bản.