[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (26/12/2018) Chương trình Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TTBGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
[2] Nguyễn Thị Liên, (2016), Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà trường phổ thông, NXB Giáo dục Việt Nam.
[3] OECD, (2002), Definition and Selection of Competencies: Theoretical and Conceptual Foundation.
[4] Weinert F. E, (2001), Vergleichende Leistungsmessung in Schulen - eineumstrittene Selbstverstondlichkeit, In F. E. Weinert (eds), Leistungsmessung in Schulen, Weinheim und Basejl: Beltz Verlag.
[5] Ðặng Thành Hưng, (2012), Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng lực, Tạp chí Quản lí Giáo dục, số 43.
[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (26/12/2018), Chương trình Giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT).
[7] Anastasiya A. Lipnevich, Lale Khorramdel, Jeffery K. Smith, (2023), Assessment, evaluation, and accountability: a brief introduction, Editor(s): Robert J Tierney, Fazal Rizvi, Kadriye Ercikan, International Encyclopedia of Education (Fourth Edition), Elsevier, pp 192-201, ISBN 9780128186299, https://doi. org/10.1016/B978-0-12-818630-5.09004-7.
[8] Liesbeth K.J. Baartman, L., K, J., Bastiaens, T. J., Kirschner, P., A., Vleuten, C. P. M, (2006), The wheel of competency assessment: Presenting quality criteria for competency assessment programs, Studies in Educational Evaluation, Volume 32, Issue 2, pp 153- 170, ISSN 0191-491X, https://doi.org/10.1016/j. stueduc.2006.04.006.
[9] Ullah, Z., Lajis, A., Jamjoom, M., Altalhi, A.,H., Shah, J., Saleem, F, (2019), A Rule-Based Method for Cognitive Competency Assessment in Computer Programming Using Bloom’s Taxonomy, Digital Object Identifier 10.1109/ACCESS.2019.2916979.