Danh sách bài viết

Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 212
Bài viết phân tích tiến trình chuyển đổi chính sách đánh giá học sinh tiểu học tại Việt Nam từ năm 2005 đến 2020, tập trung vào mối quan hệ giữa nội dung chính sách và quyền tự chủ của giáo viên. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu và so sánh dọc bốn văn bản pháp lí (Quyết định 30/2005, Thông tư 32/2009, Thông tư 30/2014, Thông tư 27/2020), kết hợp với khung lí thuyết về phân quyền và đánh giá vì sự phát triển. Kết quả phân tích cho thấy sự chuyển dịch rõ rệt từ mô hình đánh giá dựa trên điểm số sang tiếp cận đánh giá toàn diện, nhấn mạnh năng lực và phẩm chất học sinh. Cùng với đó, quyền tự chủ của giáo viên trong việc lựa chọn phương pháp, công cụ và phản hồi đánh giá ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều thách thức như năng lực giáo viên không đồng đều, áp lực hành chính và thiếu sự đồng thuận xã hội. Bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp và cải thiện điều kiện thực thi chính sách, góp phần thúc đẩy đánh giá thực chất trong giáo dục tiểu học.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 284
Nghiên cứu này xác lập Khung Chuẩn đầu ra cho Chương trình đào tạo Kĩ sư công nghệ kĩ thuật tại Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa và Cách mạng công nghiệp 4.0. Mặc dù nhiều chương trình đã được kiểm định theo tiêu chuẩn nước ngoài nhưng vẫn còn tồn tại khoảng cách giữa chuẩn đầu ra hiện tại và yêu cầu của các tổ chức kiểm định quốc tế. Nghiên cứu đã phân tích so sánh các khung chuẩn đầu ra từ ABET, Engineers Australia, JABEE, ASIIN và Sydney Accord cùng với khung pháp lí Việt Nam để đề xuất khung tích hợp gồm 10 chuẩn đầu ra cốt lõi với các chỉ số thực hiện cụ thể. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hỗ trợ các cơ sở giáo dục đại học xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu quốc tế và phù hợp với bối cảnh Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc công nhận lẫn nhau về văn bằng giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 480
Nghiên cứu đã khảo sát thực trạng tích hợp giáo dục kĩ năng công dân số trong dạy học của 316 giáo viên tiểu học tại vùng Đông Nam Bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Kết quả cho thấy, đa số giáo viên đã có nhận thức ban đầu về khái niệm giáo dục kĩ năng công dân số nhưng chưa đầy đủ và chính xác. Hầu hết giáo viên đánh giá việc tích hợp giáo dục kĩ năng công dân số vào dạy học ở tiểu học là cần thiết, với nhiều hình thức khác nhau. Đặc biệt, khi tích hợp giáo dục kĩ năng công dân số trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí là rất phù hợp và đem lại nhiều lợi ích. Giáo viên triển khai tích hợp giáo dục kĩ năng công dân số trong môn Lịch sử và Địa lí có nhiều thuận lợi từ các chính sách, cơ sở hạ tầng, nguồn lực đầu tư của nhà nước và địa phương; đã được tham gia nhiều lớp tập huấn nên có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả. Học sinh dễ dàng tiếp cận với thiết bị công nghệ và Internet; có thể khai thác và sử dụng kho học liệu khổng lồ về Lịch sử và Địa lí từ nhiều nguồn trực tuyến thông qua các phần mềm khác nhau.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 299
Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, có nhiều phần mềm hỗ trợ giáo viên trong việc dạy học khám phá các nội dung của Toán học. Trong đó, phần mềm GeoGebra là phần mềm toán học động có nhiều ưu điểm nổi trội như minh họa trực quan, biểu diễn, dự đoán kết quả, tạo vết, di chuyển hình, mô tả các thí nghiệm toán học, bảng tính… Việc khai thác các ưu điểm của phần mềm GeoGebra cho phép tạo ra các mô hình đáp ứng những yêu cầu riêng biệt trong dạy học. Bài viết tập trung nghiên cứu tính năng phần mềm toán học động (Dynamic Mathematics Software) của GeoGebra nhằm thiết kế mô hình dạy học và tổ chức dạy học khám phá nội dung thống kê cho học sinh lớp 8. Cụ thể, bài viết đưa ra quan điểm cũng như quy trình thiết kế mô hình và cách thức tổ chức dạy học khám phá cho học sinh lớp 8 nhằm giúp học sinh phát triển tư duy, tính tích cực trong học tập Toán. Chúng tôi hi vọng rằng, những kết quả nghiên cứu cùng với sản phẩm toán học động sẽ là công cụ hỗ trợ giúp giáo viên dạy tốt mạch kiến thức thống kê, tạo sự quan tâm và hứng thú cho học sinh trong học Toán.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 349
Phát triển năng lực tự học, tạo điều kiện cho người học có thể học tập suốt đời là một trong những mục tiêu quan trọng của Chương trình Giáo dục phổ thông. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích lí thuyết để làm rõ tác động của mô hình lớp học đảo ngược đối với năng lực tự học của người học, đồng thời chỉ ra mối quan hệ giữa năng lực tự học và năng lực đặc thù của môn Giáo dục công dân. Từ đó, bài viết rút ra kết luận về những lợi ích của mô hình này trong việc phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua giảng dạy môn Giáo dục công dân ở trường phổ thông.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 224
Việc đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai ở bậc Đại học ở Việt Nam không chỉ là một xu hướng mà còn là một nhu cầu tất yếu để phát triển giáo dục, kinh tế và xã hội. Đã có nhiều bài viết về việc dạy và học các môn chuyên ngành bằng tiếng Anh. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu trình độ tiếng Anh của các thí sinh dự thi tốt nghiệp Trung học phổ thông cũng như chính sách tuyển dụng giảng viên nhằm thực hiện hóa chủ trương đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai ở bậc Đại học ở Việt Nam. Dựa vào kết quả điểm thi môn tiếng Anh trong các kì thi tốt nghiệp Trung học phổ thông từ năm 2017 đến nay do Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố, bằng phương pháp thống kê toán học bài viết này đã chỉ ra rằng: điểm thi trung bình môn Tiếng Anh hằng năm có xu hướng tăng và dự báo năm 2025 có thể đạt khoảng 5.8 điểm và năm 2026 là hơn 6 điểm; trình độ tiếng Anh giữa các nhóm thí sinh có nhiều khác biệt và sự khác biệt này có xu hướng giảm nhẹ; số lượng thí sinh dự thi môn Tiếng Anh trong các kì thi tốt nghiệp trung học phổ thông có xu hướng năm sau tăng hơn năm trước. Bằng phương pháp tổng hợp các thông báo tuyển dụng giảng viên của các trường đại học, bài viết chỉ ra rằng, các trường đại học ở Việt Nam đã có chính sách tuyển dụng giảng viên có khả năng giảng dạy bằng tiếng Anh nhằm phục vụ cho lộ trình đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 288
Trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng chương trình đào tạo, hoạt động đánh giá kết quả học tập nhằm đo lường mức độ người học đạt chuẩn đầu ra đóng vai trò thiết yếu, giúp các cơ sở giáo dục đại học xác định và cải tiến chất lượng chương trình. Đây là yêu cầu cốt lõi trong các bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục, cả trong nước lẫn quốc tế. Tuy nhiên, trong thực tiễn giáo dục đại học Việt Nam, việc triển khai hoạt động đánh giá để đo lường mức độ người học đạt chuẩn đầu ra vẫn được xem là hoạt động mới và có nhiều thách thức trong việc thực hiện. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích tài liệu để tóm tắt, so sánh các yêu cầu về hoạt động đánh giá để đo lường mức độ đạt chuẩn đầu ra của một số bộ tiêu chuẩn kiểm định chương trình đào tạo trong và ngoài nước, hệ thống một số nghiên cứu có đề cập đến thách thức của việc thực hiện hoạt động này trên thực tế đối với các cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam. Bài viết góp phần mở rộng thêm hiểu biết lí luận trong lĩnh vực đánh giá kết quả học tập nhằm đo lường mức độ người học đạt chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo trình độ đại học.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 256
Giáo dục quốc tế đã và đang được nhiều nước, đặc biệt là các nước phát triển chú trọng bởi nhiều lợi ích mang lại về kinh tế, chính trị và ngoại giao. Bài viết nhằm tìm hiểu chiến lược phát triển giáo dục quốc tế ở các quốc gia Canada, Úc và Trung Quốc. Mỗi quốc gia có các định hướng, chiến lược khác nhau để phát triển lĩnh vực này phù hợp với các mục đích và tham vọng của mình, thể hiện qua các chính sách liên quan không chỉ tới giáo dục (đảm bảo chất lượng giáo dục, đa dạng hóa chương trình, nội dung, hình thức giáo dục,...) mà còn tới các lĩnh vực khác như di trú, lao động việc làm,... Đây là những bài học kinh nghiệm thực tiễn để Việt Nam có thể tham khảo điều chỉnh các chính sách phát triển giáo dục phù hợp hơn, khai thác tốt hơn lợi ích của giáo dục quốc tế.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 229
Mục đích của nghiên cứu là xây dựng và cải thiện mô hình liên kết giữa nhà trường và cơ sở thực hành trong đào tạo ngành giáo dục đặc biệt tại Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội. Nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề như thiếu phối hợp giữa các bên, thiếu cơ sở vật chất và thiếu cơ chế đánh giá hiệu quả hợp tác. Phương pháp nghiên cứu bao gồm khảo sát qua phiếu hỏi, phỏng vấn sâu với giảng viên và sinh viên, quan sát thực tế và đánh giá sản phẩm học tập của sinh viên. Kết quả chính của nghiên cứu cho thấy, phát triển kĩ năng chuyên môn là mục tiêu quan trọng nhất trong thực tập, tiếp theo là khả năng thích ứng, còn kĩ năng mềm ít được ưu tiên. Ngoài ra, những khó khăn về cơ sở vật chất và thiếu nhân lực hướng dẫn được ghi nhận. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp như phát triển chương trình đào tạo kết hợp lí thuyết và thực hành, tăng cường đào tạo giảng viên và thiết lập cơ chế phản hồi hiệu quả giữa các bên để nâng cao chất lượng thực hành và đáp ứng nhu cầu thực tiễn của ngành Giáo dục đặc biệt của nhà trường.