Danh sách bài viết

Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 215
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn, cùng với các phương pháp nghiên cứu khoa học cơ bản trong lĩnh vực Thể dục thể thao, tác giả đã lựa chọn được 18 bài tập và 05 test đánh giá hiệu quả bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ vận động viên câu lạc bộ Teakwondo Học viện An ninh Nhân dân. Thông qua ba tháng thực nghiệm sư phạm, các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ vận động viên câu lạc bộ Teakwondo Học viện An ninh Nhân dân cho thấy: Nhóm thực nghiệm có kết quả kiểm tra tốt hơn nhóm đối chứng ở ngưỡng thống kê P<0.05. Điều này cho thấy, các bài tập chúng tôi đã lựa chọn bước đầu có tác dụng phát triển sức mạnh tốc độ cho nữ vận động viên câu lạc bộ Teakwondo Học viện An ninh Nhân dân tốt hơn so với các bài tập thường được sử dụng tại Học viện An ninh Nhân dân.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 263
Dạy học vi mô là phương pháp quan trọng để chuẩn bị cho giáo viên tương lai vượt qua những thách thức trong môi trường lớp học trong thực tiễn, nâng cao sự hiểu biết về các nội dung dạy học. Bài viết trình bày nghiên cứu ứng dụng dạy học vi mô để phát triển năng lực dạy học môn Lịch sử và Địa lí cho sinh viên trong học phần Phương pháp dạy học các môn học về tự nhiên và xã hội. Mẫu nghiên cứu gồm 42 sinh viên năm thứ ba đang theo học tại ngành Giáo dục tiểu học, khoa Sư phạm của Trường Đại học Thủ Dầu Một. Sinh viên tự chuẩn bị các kế hoạch bài dạy sau đó thực hành tập giảng, ghi hình, xem video và phân tích. Kết quả nghiên cứu đã khẳng định, dạy học vi mô là phương pháp hiệu quả để cải thiện nhận thức của sinh viên trong dạy học Lịch sử và Địa lí, chất lượng và số lượng các thành phần của năng lực dạy học đều tăng lên so với trước khi can thiệp; các giáo viên tiểu học tương lai đáp ứng tốt một số kì vọng về khả năng dạy học trong quá trình thực hành dạy học vi mô môn Lịch sử và Địa lí. Ngoài ra, căn cứ trên kết quả thực nghiệm, nghiên cứu cũng phân tích, đánh giá tác động của dạy học vi mô đến từng phần của năng lực dạy học môn Lịch sử và Địa lí.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 357
Được biết đến là một trong những khía cạnh quan trọng của năng lực sư phạm, phong cách giảng dạy là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình thay đổi hành vi và sự thành công trong học tập của học sinh. Có sự đa dạng và độc đáo trong cách giáo viên tiếp cận và truyền đạt kiến thức đến học sinh. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí thuyết, bài viết khái quát năm mô hình phong cách giảng dạy tiêu biểu cũng như làm rõ các yếu tố tác động đến phong cách giảng dạy của giáo viên. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nghiên cứu liên quan đến việc phát triển các chiến lược điều chỉnh phong cách giảng dạy để tối ưu hóa quá trình dạy học.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 390
Số phức được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học như khoa học kĩ thuật, điện từ, cơ học lượng tử và toán học ứng dụng, chẳng hạn như trong lí thuyết hỗn loạn. Nhà Toán học người Ý Gerolamo Cardano là người đầu tiên giới thiệu Số phức. Ông đã sử dụng Số phức để giải phương trình bậc ba vào thế kỉ XVI. Để thành công trong Toán học, cần có rất nhiều công cụ để có cơ hội tìm ra công cụ giải quyết các vấn đề bạn gặp phải. Khi lời giải hình học cổ điển trở nên quá phức tạp thì bạn nên nghĩ đến các phương pháp dùng Số phức. Số phức là công cụ mạnh trong việc khảo sát sâu sắc những vấn đề trong hình học, đặc biệt là các bài toán chứng minh. Bằng cách biểu diễn tọa độ của các điểm trong Hình học phẳng thông qua Số phức, có thể biểu diễn các điều kiện của đề bài hình học và các kết luận hình học về dạng các đẳng thức đại số. Như vậy, các bài toán chứng minh Hình học có thể đưa về việc kiểm tra một hằng đẳng thức.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 394
Bài viết phân tích vấn đề sức khỏe tâm thần của 1.317 học sinh tiểu học tại Hà Nội. Phương pháp chính sử dụng là nghiên cứu tài liệu và điều tra bằng bảng hỏi, trong đó, Thang đo Điểm mạnh và Khó khăn - SDQ phiên bản dành cho cha mẹ học sinh được nhóm nghiên cứu lựa chọn. Kết quả điều tra cho thấy, 41% học sinh tiểu học tại Hà Nội có dấu hiệu đang gặp các vấn đề về sức khỏe tâm thần, 29% học sinh ở mức ranh giới lâm sàng. Học sinh tiểu học có dấu hiệu đang gặp các vấn đề khó khăn trong quan hệ bạn bè nhiều hơn cả với 18.3% học sinh ở mức có biểu hiện lâm sàng và 21.9% học sinh ở ranh giới/nguy cơ lâm sàng. Bài viết so sánh kết quả nghiên cứu này với các công bố khoa học trong thời gian gần đây khi sử dụng thang đo SDQ để khảo sát trên đối tượng học sinh. Các yếu tố giới tính và khối lớp cũng được phân tích để chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh tiểu học tại Việt Nam.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 777
Cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen với chữ cái có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các kĩ năng ngôn ngữ, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Sử dụng trò chơi có ứng dụng công nghệ thông tin để trẻ làm quen với chữ cái sẽ hấp dẫn trẻ hơn các trò chơi truyền thống. Trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, trò chơi được thiết kế theo hướng này không chỉ thúc đẩy sự phát triển toàn diện, đáp ứng được nhu cầu học qua chơi của trẻ mà còn góp phần nâng cao hơn năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên mầm non. Trong bài viết này, tác giả phân tích một số vấn đề lí luận chung và khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế trò chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen với chữ cái ở một số cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thiết kế trò chơi cho trẻ làm quen với chữ cái là cần thiết và nên được xem là một trong những con đường bảo đảm công bằng giáo dục, góp phần thực hiện Quyền trẻ em. Tuy nhiên, thực tiễn việc ứng dụng, lựa chọn, thiết kế trò chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen với chữ cái vẫn còn những bất cập. Dựa trên kết quả khảo sát, nghiên cứu đã thiết kế một số trò chơi ứng dụng công nghệ thông tin cho trẻ làm quen với chữ cái theo quy trình các bước cụ thể với các hướng dẫn chi tiết, giúp giáo viên dễ thực hiện. Qua các trò chơi cụ thể, trẻ được tương tác với nhau, với phương tiện công nghệ để làm quen với chữ cái như: ghép hình với chữ, nghe và nhận diện âm thanh của chữ cái… Điều này tạo động lực và sự tự tin, kích thích sự phát triển ngôn ngữ ở trẻ, tạo nền tảng vững chắc chuẩn bị cho việc học đọc và viết ở lớp 1.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 259
Thực hiện Mục tiêu phát triển bền vững số 4 (SDG4) trong Chương trình nghị sự Phát triển bền vững toàn cầu năm 2030: Đảm bảo một nền giáo dục hòa nhập, bình đẳng, chất lượng và cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người trong đó có trẻ khuyết tật là một mục tiêu thách thức trong bối cảnh hiện tại. Trong đó, đảm bảo chương trình và học liệu giáo dục phù hợp, đầy đủ là điều kiện quan trọng góp phần thực hiện tốt mục tiêu nói trên. Bài viết đề cập những bài học từ giáo dục đặc biệt của Hàn Quốc đến một số định hướng phát triển chương trình và học liệu giáo dục cho học sinh khuyết tật Việt Nam.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 220
Năng lực nghề nghiệp là yếu tố then chốt quyết định sự thành công trong công việc của con người nói chung, chuyên viên trường đại học nói riêng. Năng lực nghề nghiệp của chuyên viên trường đại học là tổng hợp các năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; năng lực tham mưu; năng lực phân tích, tổng hợp, xử lí thông tin; năng lực thực hiện; năng lực làm việc nhóm; năng lực sử dụng tin học và ngoại ngữ; năng lực tự hoàn thiện bản thân và phát triển nghề nghiệp. Khảo sát ở 05 trường đại học cho thấy, bên cạnh những mặt mạnh, năng lực nghề nghiệp của đội ngũ chuyên viên còn có những hạn chế nhất định: Năng lực thực tế còn thấp hơn nhiều so với năng lực kì vọng; các năng lực tham mưu; năng lực phân tích, tổng hợp, xử lí thông tin... là những năng lực thành phần đặc thù trong năng lực nghề nghiệp của chuyên viên trường đại học còn thấp... Nguyên nhân chính của những hạn chế này là do các trường đại học còn chưa quan tâm đầy đủ đến việc bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ chuyên viên. Vì vậy, để nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ chuyên viên trường đại học cần phải tăng cường công tác bồi dưỡng đội ngũ này.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 292
Nghiên cứu này đánh giá toàn diện thực trạng quản lí chất lượng bữa ăn bán trú cho trẻ em tại các trường mầm non ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang với mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác nuôi dưỡng và đảm bảo sức khỏe cho trẻ. Điều tra qua khảo sát, quan sát và phỏng vấn cho thấy những thách thức và cơ hội trong quản lí dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm. Mặc dù các nhà trường đã cố gắng cải thiện chất lượng bữa ăn và vệ sinh thực phẩm nhưng vẫn còn gặp một số khó khăn liên quan đến nguồn lực, cơ sở vật chất và năng lực của đội ngũ giáo viên, nhân viên cấp dưỡng. Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đào tạo nâng cao năng lực cho giáo viên và nhân viên cấp dưỡng cũng như cải thiện hệ thống giám sát chất lượng bữa ăn bán trú để đáp ứng tốt nhất nhu cầu dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 185
Hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học luôn là vấn đề được phần lớn giáo viên và các nhà quản lí giáo dục quan tâm. Mục đích là truyền lại cho thế hệ sau những kiến thức, kinh nghiệm dạy học cũng như quản lí hoạt động dạy học, đồng thời tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể nói chung và Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 hướng tới mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Mục tiêu đó ảnh hưởng và tác động đến các hoạt động dạy, kiểm tra, đánh giá của giáo viên và việc học tập của học sinh. Do đó, việc quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 ở trường trung học phổ thông cần những thay đổi thích ứng. Bài viết phân tích thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn, từ đó đề xuất biện pháp xây dựng kế hoạch quản lí dạy học môn Ngữ văn theo mục tiêu phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông, đáp ứng mục tiêu Chuơng trình Giáo dục phổ thông sau năm 2018.