Danh sách bài viết

Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 436
Chuyển đổi số trong giáo dục là xu hướng tất yếu nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, trong đó mức độ sẵn sàng của giáo viên đóng vai trò then chốt quyết định hiệu quả ứng dụng công nghệ vào giảng dạy và toàn bộ quá trình chuyển đổi số trong nhà trường. Bài viết trình bày tổng quan một số khung đánh giá mức độ sẵn sàng chuyển đổi số của giáo viên phổ thông, phân tích nội dung, ưu điểm và hạn chế của từng khung. Trên cơ sở đó, bài viết nhấn mạnh sự cần thiết xây dựng một khung đánh giá phù hợp với bối cảnh đặc thù của Việt Nam, đồng thời đề xuất một khung tích hợp nhằm nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ tích hợp và động lực sử dụng công nghệ của giáo viên, góp phần nâng cao hiệu quả chuyển đổi số trong giáo dục.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 470
Giáo dục vì sự phát triển bền vững đã được sự ủng hộ toàn cầu và là phương tiện đạt được mục tiêu phát triển bền vững nhưng vẫn gặp khó khăn do thiếu điều chỉnh theo bối cảnh cụ thể, bỏ qua những thách thức văn hoá, xã hội, chính trị, sinh thái và kinh tế đặc thù của từng địa phương. Thúc đẩy chính sách là một trong năm lĩnh vực ưu tiên của Chương trình Hành động toàn cầu được ra đời bởi Liên Hiệp Quốc cũng đang gặp phải các vấn đề như trên và cần được xem xét chính sách gắn với bối cảnh cụ thể của từng quốc gia. Bài báo nhằm khảo sát các tiêu chí đánh giá chính sách Giáo dục vì sự phát triển bền vững được thực hiện trong bối cảnh Việt Nam. Trên cơ sở xin ý kiến 11 chuyên gia chính sách giáo dục tại Việt Nam về các tiêu chí đánh giá chính sách Giáo dục vì sự phát triển bền vững, nhóm tác giả đã đề xuất các tiêu chí đánh giá chính sách Giáo dục vì sự phát triển bền vững phù hợp với bối cảnh Việt Nam với 3 nội dung đánh giá, bao gồm: đánh giá nội dung, đánh giá thực thi và đánh giá tác động của chính sách và 16 tiêu chí liên quan làm định hướng cho các nghiên cứu đánh giá chính sách trong tương lai.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 428
Bài viết tập trung phân tích vai trò của giáo dục hòa nhập trong việc thúc đẩy phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, đặc biệt đối với trẻ em có nhu cầu giáo dục đặc biệt tại Việt Nam. Trên cơ sở tổng quan lí luận và kinh nghiệm quốc tế, nghiên cứu đã xác định những khoảng trống trong thực tiễn giáo dục hòa nhập tại Việt Nam, bao gồm: khoảng cách tiếp cận giáo dục giữa trẻ em khuyết tật và không khuyết tật, hạn chế về cơ sở vật chất, năng lực giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu và sự phối hợp còn lỏng lẻo giữa các bên liên quan. Phương pháp nghiên cứu bao gồm phân tích tài liệu, tổng hợp kết quả khảo sát thực tiễn và đối sánh mô hình giáo dục hòa nhập tại Nhật Bản và Hoa Kì. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Việt Nam cần tăng cường can thiệp sớm, đào tạo giáo viên chuyên biệt, xây dựng hệ sinh thái giáo dục hòa nhập với sự tham gia của nhà trường, gia đình, cộng đồng và quản lí nhà nước. Những đề xuất này góp phần hoàn thiện chính sách, nâng cao chất lượng giáo dục hòa nhập và đảm bảo quyền học tập công bằng cho mọi trẻ em trong bối cảnh phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 314
Siêu nhận thức là quá trình “suy nghĩ về suy nghĩ” của người học. Siêu nhận thức bao gồm hai thành phần là kiến thức và sự điều chỉnh. Kiến thức siêu nhận thức là kiến thức hiểu biết của bản thân người học cũng như về các yếu tố có thể ảnh hưởng đến hiệu suất, chiến lược và lí do sử dụng các chiến lược. Điều chỉnh siêu nhận thức là giám sát quá trình nhận thức của học sinh, bao gồm lập kế hoạch hoạt động, nhận thức về mức độ hiểu và thực hiện nhiệm vụ, đánh giá các quá trình cũng như chiến lược giám sát. Mục tiêu của bài viết là thảo luận về việc bồi dưỡng siêu nhận thức trong dạy học đường tròn trong mặt phẳng tọa độ với sự hỗ trợ của phần mềm GeoGebra nhằm cải thiện việc học nội dung đường tròn trong mặt phẳng tọa độ. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu lí luận và phân tích. Đóng góp mới của bài viết là đưa ra quy trình dạy học cũng như cách thức tổ chức việc dạy học bồi dưỡng siêu nhận thức trong dạy học đường tròn trong mặt phẳng tọa độ với sự hỗ trợ của phần mềm GeoGebra.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 439
Cảm xúc của giáo viên đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng trong giáo dục ngôn ngữ, phản ánh bản chất phức tạp và năng động của việc giảng dạy. Bài báo này đánh giá có hệ thống các khung lí thuyết được sử dụng trong nghiên cứu về cảm xúc của giáo viên ngôn ngữ, bao gồm Lí thuyết Hoạt động, Lí thuyết Điều chỉnh Cảm xúc, Lí thuyết Đánh giá và Lí thuyết Văn hóa - Xã hội. Các khung lí thuyết này cung cấp những góc nhìn đa dạng về cách cảm xúc của giáo viên được hình thành và ảnh hưởng bởi các yếu tố cá nhân, xã hội và tổ chức. Sử dụng phương pháp đánh giá tài liệu có hệ thống, nghiên cứu này phân tích điểm mạnh, hạn chế và mức độ phù hợp của từng khung lí thuyết trong việc nắm bắt tính phức tạp của cảm xúc giáo viên. Kết quả cho thấy cảm xúc của giáo viên không phải là những phản ứng cá nhân cô lập mà được đồng xây dựng trong các cộng đồng chuyên môn và bị ảnh hưởng bởi các chính sách tổ chức và hỗ trợ xã hội. Bài báo đề xuất rằng, nghiên cứu tương lai nên tiếp tục khám phá cách áp dụng các khung lí thuyết này trong các bối cảnh giáo dục đa dạng và phát triển các chính sách hỗ trợ để tăng cường khả năng phục hồi cảm xúc và hạnh phúc nghề nghiệp của giáo viên.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 564
Sự sẵn sàng giao tiếp, một yếu tố quan trọng trong thành công của việc học ngôn ngữ, thường bị cản trở bởi các rào cản tâm lí như sợ mắc lỗi và thiếu tự tin. Bên cạnh đó, thói quen tư duy hữu hình là các hoạt động có cấu trúc khuyến khích suy nghĩ sâu sắc và tạo cơ hội để người học phản ánh về quá trình tư duy, cung cấp các khung hỗ trợ để người học sắp xếp tư duy của mình, tham gia phản biện và giao tiếp hiệu quả. Nghiên cứu này khám phá lợi ích của thói quen tư duy hữu hình trong việc nâng cao sự sẵn sàng giao tiếp của người học. Bài viết giới thiệu các khái niệm về thói quen tư duy hữu hình, sau đó phân tích các ảnh hưởng tích cực của thói quen tư duy hữu hình tới sự sẵn sàng giao tiếp. Kết luận của bài báo nhấn mạnh tiềm năng của thói quen tư duy hữu hình như một công cụ sư phạm giúp tạo ra môi trường học tập tương tác, khuyến khích người học chủ động sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp, đồng thời đưa ra các gợi ý cho nghiên cứu trong tương lai và ứng dụng rộng rãi hơn trong dạy học tiếng Anh.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 5,768
Bài viết tổng quan các nghiên cứu về quản lí giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên trên không gian mạng. Trong đó, các nghiên cứu về giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên trên không gian mạng được tiếp cận từ các thành tố của quá trình giáo dục; các nghiên cứu về quản lí hoạt động này được tiếp cận từ mô hình quản lí chất lượng PDCA (Lập kế hoạch - Thực hiện - Kiểm tra - Cải tiến). Nhiều công trình trong và ngoài nước đã khẳng định tầm quan trọng, xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức, kết quả đạt được của hoạt động này. Một số nghiên cứu bước đầu đề cập đến các bước trong quy trình quản lí từ sự cần thiết, việc lập kế hoạch, triển khai kế hoạch, đánh giá kết quả và cải tiến hoạt động. Tuy nhiên, bài viết chỉ ra rằng, lí luận về quản lí giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên trên không gian mạng hiện vẫn còn thiếu tính hệ thống, chưa có những nghiên cứu đồng bộ, toàn diện trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng. Từ đó, bài viết khuyến nghị cần có các nghiên cứu sâu hơn để nâng cao hiệu quả quản lí giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên trên không gian mạng đáp ứng những yêu cầu mới đặt ra.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 488
Khởi nghiệp sáng tạo ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trong nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa. Các trường cao đẳng, đại học không chỉ là nơi truyền thụ kiến thức mà còn trở thành trung tâm thúc đẩy khởi nghiệp cho sinh viên. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng, bài viết tập trung phân tích thực trạng hoạt động khởi nghiệp và hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp tại các trường cao đẳng, đại học tỉnh Tuyên Quang thông qua kết quả khảo sát 420 cán bộ quản lí, giảng viên và sinh viên của hai trường (Trường Cao đẳng Nghề Kĩ thuật và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang và Trường đại học Tân Trào). Từ kết quả phân tích thực trạng, bài viết đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp của sinh viên tại các trường cao đẳng, đại học tỉnh Tuyên Quang trong bối cảnh hiện nay.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,342
Nội dung bài viết đề cập đến một số vấn đề như: tổng quan một số quan niệm về năng lực số của các học giả trong nước và quốc tế, khung năng lực số dành cho người học, yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Toán cấp Trung học cơ sở đối với việc phát triển năng lực số cho học sinh. Bài viết cũng chỉ ra những cơ hội, phương pháp và điều kiện phát triển năng lực số qua dạy học môn Toán cấp Trung học cơ sở, đồng thời minh họa bằng một kế hoạch bài dạy môn Toán ở lớp 9 theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Với những thông tin đó, bài viết mong muốn các nhà nghiên cứu và các giáo viên nhìn nhận cụ thể về khả năng phát triển năng lực số cho học sinh không chỉ ở môn Tin học mà còn có thể được thực hiện thông qua các môn học khác.