Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 436
Nghiên cứu thực hiện đánh giá mối tương quan giữa kết quả học tập cấp Trung học phổ thông (HSGPA) của 55.658 và 33.551 học sinh tham dự kì thi Đánh giá năng lực (HSA) của Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2024 và 2023. Dữ liệu sử dụng cho nghiên cứu gồm điểm trung bình chung học tập lớp 10, 11 và học kì 1 lớp 12 với điểm thi HSA của học sinh. Hệ số tương quan giữa điểm HSGPA và HSA được đánh giá theo tỉ lệ hiệp phương sai điểm HSGPA và HSA với độ lệch chuẩn của hai biến số này. Hệ số tương quan Pearson giữa điểm thi HSA và điểm học tập cấp Trung học phổ thông tính toán được tương đối thấp. Giá trị r nằm trong khoảng 0,34 đến 0,41; không ổn định theo năm và khu vực tuyển sinh. Kết quả nghiên cứu khuyến nghị các cơ sở giáo dục đại học cân nhắc về độ tin cậy và chất lượng đào tạo khi sử dụng điểm HSGPA trong xét tuyển đại học.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 890
Trí tuệ nhân tạo (AI) đang trở thành công nghệ quan trọng trong giáo dục, đặc biệt trong dạy học môn Địa lí ở trường phổ thông. Bài viết phân tích kết quả khảo sát thực trạng ứng dụng AI trong dạy và học môn Địa lí trên 633 học sinh và 126 giáo viên Địa lí trung học phổ thông từ nhiều tỉnh thành trên cả nước. Kết quả nghiên cứu cho thấy, AI đã bắt đầu được sử dụng phổ biến trong giảng dạy và học tập nhưng mức độ sử dụng còn phân hóa, với một số giáo viên và học sinh tiếp cận thường xuyên, trong khi nhiều người còn gặp khó khăn về công nghệ và thiếu tài nguyên hỗ trợ. Dù AI mang lại nhiều lợi ích như tăng hứng thú học tập, phát triển tư duy phản biện, nhưng cũng tồn tại rủi ro như giảm khả năng tự học, tăng nguy cơ sao chép. Nghiên cứu khuyến nghị cần cải thiện nhận thức, đào tạo kĩ năng và tăng cường cơ sở hạ tầng công nghệ để tối ưu hóa hiệu quả khi ứng dụng AI trong dạy học Địa lí.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 8,257
Trí tuệ nhân tạo (AI) đang ngày càng thể hiện vai trò quan trọng trong giáo dục với khả năng cá nhân hóa việc học, hỗ trợ giảng dạy và nâng cao chất lượng giáo dục. AI góp phần thúc đẩy công bằng giáo dục, đặc biệt với học sinh có nhu cầu đặc biệt và nâng cao khả năng tự học bằng cách phân tích dữ liệu để đưa ra các quyết định phù hợp. Tuy nhiên, việc ứng dụng AI trong giáo dục cũng đặt ra nhiều lo ngại như gian lận, giảm tương tác, rủi ro bảo mật và bất bình đẳng trong tiếp cận công nghệ. Các quốc gia trên thế giới đã đưa xây dựng khung năng lực trí tuệ nhân tạo và tích hợp AI vào chương trình quốc gia. Tại Việt Nam, một số nghiên cứu bước đầu ứng dụng AI trong giáo dục, tuy nhiên vẫn thiếu quy định, hướng dẫn sử dụng và tích hợp AI vào chương trình giáo dục phổ thông. Nghiên cứu này nhằm đề xuất Khung năng lực AI dành cho học sinh phổ thông phù hợp với bối cảnh Việt Nam. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cũng gợi ý các cách ứng dụng AI trong quá trình học tập của học sinh. Kết quả nghiên cứu này là nguồn thông tin tham khảo hữu ích đối với các nhà quản lí giáo dục, các nhà giáo dục sử dụng hiệu quả AI trong bối cảnh nhà trường phổ thông.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 391
Nghiên cứu trình bày cơ sở lí luận và thực tế về hoạt động quản lí chương trình đào tạo ngành Quản trị kinh doanh tiếp cận AUNQA của Trường Đại học Kinh tế - Kĩ thuật Bình Dương. Nghiên cứu được khảo sát trên 250 cán bộ quản lí, giảng viên, sinh viên và cựu sinh viên. Kết quả khảo sát theo hướng tiếp cận trên cho thấy, nhà trường đã triển khai khá đầy đủ trên 8 tiêu chẩn của AUN-QA và đã có những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, công tác vẫn còn những hạn chế nhất định về các hoạt động như: Xây dựng chuẩn đầu ra, nội dung chương trình đào tạo, giảng dạy và học tập, kiểm tra đánh giá kết quả học tập, cơ sở vật chất và trang thiết bị… Qua đó, nghiên cứu đã đề xuất 08 nhóm giải pháp có giá trị.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 366
Bài viết phân tích tiến trình chuyển đổi chính sách đánh giá học sinh tiểu học tại Việt Nam từ năm 2005 đến 2020, tập trung vào mối quan hệ giữa nội dung chính sách và quyền tự chủ của giáo viên. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích tài liệu và so sánh dọc bốn văn bản pháp lí (Quyết định 30/2005, Thông tư 32/2009, Thông tư 30/2014, Thông tư 27/2020), kết hợp với khung lí thuyết về phân quyền và đánh giá vì sự phát triển. Kết quả phân tích cho thấy sự chuyển dịch rõ rệt từ mô hình đánh giá dựa trên điểm số sang tiếp cận đánh giá toàn diện, nhấn mạnh năng lực và phẩm chất học sinh. Cùng với đó, quyền tự chủ của giáo viên trong việc lựa chọn phương pháp, công cụ và phản hồi đánh giá ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều thách thức như năng lực giáo viên không đồng đều, áp lực hành chính và thiếu sự đồng thuận xã hội. Bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp và cải thiện điều kiện thực thi chính sách, góp phần thúc đẩy đánh giá thực chất trong giáo dục tiểu học.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 507
Nghiên cứu này xác lập Khung Chuẩn đầu ra cho Chương trình đào tạo Kĩ sư công nghệ kĩ thuật tại Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu quốc tế trong bối cảnh toàn cầu hóa và Cách mạng công nghiệp 4.0. Mặc dù nhiều chương trình đã được kiểm định theo tiêu chuẩn nước ngoài nhưng vẫn còn tồn tại khoảng cách giữa chuẩn đầu ra hiện tại và yêu cầu của các tổ chức kiểm định quốc tế. Nghiên cứu đã phân tích so sánh các khung chuẩn đầu ra từ ABET, Engineers Australia, JABEE, ASIIN và Sydney Accord cùng với khung pháp lí Việt Nam để đề xuất khung tích hợp gồm 10 chuẩn đầu ra cốt lõi với các chỉ số thực hiện cụ thể. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa thiết thực trong việc hỗ trợ các cơ sở giáo dục đại học xây dựng chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu quốc tế và phù hợp với bối cảnh Việt Nam, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc công nhận lẫn nhau về văn bằng giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 477
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 766
Nghiên cứu đã khảo sát thực trạng tích hợp giáo dục kĩ năng công dân số trong dạy học của 316 giáo viên tiểu học tại vùng Đông Nam Bộ và vùng Đồng bằng sông Cửu Long của Việt Nam. Kết quả cho thấy, đa số giáo viên đã có nhận thức ban đầu về khái niệm giáo dục kĩ năng công dân số nhưng chưa đầy đủ và chính xác. Hầu hết giáo viên đánh giá việc tích hợp giáo dục kĩ năng công dân số vào dạy học ở tiểu học là cần thiết, với nhiều hình thức khác nhau. Đặc biệt, khi tích hợp giáo dục kĩ năng công dân số trong dạy học môn Lịch sử và Địa lí là rất phù hợp và đem lại nhiều lợi ích. Giáo viên triển khai tích hợp giáo dục kĩ năng công dân số trong môn Lịch sử và Địa lí có nhiều thuận lợi từ các chính sách, cơ sở hạ tầng, nguồn lực đầu tư của nhà nước và địa phương; đã được tham gia nhiều lớp tập huấn nên có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả. Học sinh dễ dàng tiếp cận với thiết bị công nghệ và Internet; có thể khai thác và sử dụng kho học liệu khổng lồ về Lịch sử và Địa lí từ nhiều nguồn trực tuyến thông qua các phần mềm khác nhau.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 474
Hiện nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin, có nhiều phần mềm hỗ trợ giáo viên trong việc dạy học khám phá các nội dung của Toán học. Trong đó, phần mềm GeoGebra là phần mềm toán học động có nhiều ưu điểm nổi trội như minh họa trực quan, biểu diễn, dự đoán kết quả, tạo vết, di chuyển hình, mô tả các thí nghiệm toán học, bảng tính… Việc khai thác các ưu điểm của phần mềm GeoGebra cho phép tạo ra các mô hình đáp ứng những yêu cầu riêng biệt trong dạy học. Bài viết tập trung nghiên cứu tính năng phần mềm toán học động (Dynamic Mathematics Software) của GeoGebra nhằm thiết kế mô hình dạy học và tổ chức dạy học khám phá nội dung thống kê cho học sinh lớp 8. Cụ thể, bài viết đưa ra quan điểm cũng như quy trình thiết kế mô hình và cách thức tổ chức dạy học khám phá cho học sinh lớp 8 nhằm giúp học sinh phát triển tư duy, tính tích cực trong học tập Toán. Chúng tôi hi vọng rằng, những kết quả nghiên cứu cùng với sản phẩm toán học động sẽ là công cụ hỗ trợ giúp giáo viên dạy tốt mạch kiến thức thống kê, tạo sự quan tâm và hứng thú cho học sinh trong học Toán.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 586
Phát triển năng lực tự học, tạo điều kiện cho người học có thể học tập suốt đời là một trong những mục tiêu quan trọng của Chương trình Giáo dục phổ thông. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích lí thuyết để làm rõ tác động của mô hình lớp học đảo ngược đối với năng lực tự học của người học, đồng thời chỉ ra mối quan hệ giữa năng lực tự học và năng lực đặc thù của môn Giáo dục công dân. Từ đó, bài viết rút ra kết luận về những lợi ích của mô hình này trong việc phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua giảng dạy môn Giáo dục công dân ở trường phổ thông.

