Danh sách bài viết

Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 3,948
Quản lí chương trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của xã hội luôn nhận được sự quan tâm của các nhà quản lí giáo dục thể hiện qua Luật Giáo dục Đại học sửa đổi 2018 và mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục đại học giai đoạn 2019 - 2025. Nghiên cứu tổng quan về bộ tiêu chuẩn chất lượng chương trình đào tạo cho thấy, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này tại Việt Nam. Trên cơ sở xem xét các bộ tiêu chuẩn chất lượng chương trình đào tạo của một số quốc gia trong khu vực và các nước phát triển, bài viết phân tích và đối sánh để đưa ra một số khuyến nghị cho hoạt động quản lí chất lượng chương trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục đại học tại Việt Nam.
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 6,279
Giáo dục theo quan điểm “Lấy trẻ làm trung tâm” nói chung và trong tổ chức các hoạt động phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội cho trẻ mầm non đã được quan tâm tác động bằng nhiều cách thức khác nhau. Bên cạnh những thành quả đạt được, vẫn tồn tại một số hạn chế nhất định cần được điều chỉnh. Thông qua việc khảo sát bằng phiếu hỏi, phân tích sản phẩm (giáo án, kế hoạch dạy học) của 520 giáo viên mầm non đang dạy lớp mẫu giáo ở một số trường mầm non tại Thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời quan sát một số giờ hoạt động trên lớp đã cho thấy đa số giáo viên có sự quan tâm, một số giáo viên rất tâm huyết trong quá trình tìm hiểu cũng như thực hiện các nội dung liên quan. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề tồn tại về nhận thức, phương pháp - hình thức tổ chức... Kết quả nghiên cứu góp phần làm cơ sở ban đầu để tiến hành việc xây dựng các chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên mần non tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm khắc phục những tồn tại vừa nêu; là cơ sở để điều chỉnh các học phần liên quan trong chương trình đào tạo ngành Giáo dục mầm non - Trường Đại học Sài Gòn. Đồng thời, kế thừa nghiên cứu này, các nghiên cứu có tính ứng dụng cũng được tiến hành với định hướng nâng cao hiệu quả giáo dục và hội nhập xu hướng của kỉ nguyên số
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 3,620
Nghiên cứu mối quan hệ giữa kết quả thi TOEFL với kết quả đào tạo các môn học chuyên môn đã được tiến hành với 340 sinh viên chương trình tiên tiến thuộc hai ngành Kĩ thuật xây dựng và Kĩ thuật tài nguyên nước ở Trường Đại học Thủy lợi. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chuẩn đầu ra tiếng Anh 500 điểm TOEFL là phù hợp. Điểm TOEFL cao nhất có xu hướng tỉ lệ thuận với điểm trúng tuyển của sinh viên (không xét điểm ưu tiên). Tuy nhiên, điểm TOEFL chưa phản ánh chính xác khả năng học tập chuyên môn của sinh viên. Nhằm thu hút sinh viên, tạo phong trào học tiếng Anh hiệu quả, lan tỏa, cần xem xét các đặc thù của đào tạo ngoại ngữ như thời lượng tiết học, nội dung chương trình, sức khỏe, các hoạt động tập thể, ngoại khóa, câu lạc bộ, thi Olympic và rà soát điều kiện tiếng Anh đối với sinh viên theo các năm học.
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 3,853
Việt Nam đang trong giai đoạn đổi mới giáo dục. Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đã thay đổi mục tiêu giáo dục sang phát triển năng lực người học. Điều này bắt buộc mỗi giáo viên phải thay đổi để phù hợp với mục tiêu chương trình. Nghiên cứu này là kết quả khảo sát thực trạng 458 giáo viên trung học cơ sở đang dạy học theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Bốn yếu tố về áp lực lao động nghề nghiệp được tác giả đưa ra đánh giá gồm: 1/ Áp lực liên quan đến yếu tố cá nhân; 2/ Áp lực liên quan đến học sinh; 3/ Áp lực liên quan đến công việc; 4/ Áp lực liên quan đến các yếu tố khác. Kết quả cho thấy, mặc dù trên tổng thể các áp lực của giáo viên không thể hiện quá cao nhưng trên các items nhỏ cho thấy giáo viên đang chịu nhiều áp lực từ “Phương pháp dạy học đáp ứng mục tiêu chương trình”, “Yêu cầu phát triển chuyên môn theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp”, “Học sinh không đạt được thành tích như giáo viên mong muốn”, “Áp lực từ yêu cầu đổi mới của chương trình”... Từ đó cho thấy, cần có những điều chỉnh để giúp giáo viên giảm tải bớt áp lực tạo động lực làm việc cho giáo viên.
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 3,513
Đội ngũ giáo viên nói chung và giáo viên kĩ thuật nói riêng là yếu tố quyết định chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Tuy nhiên, đào tạo giáo viên kĩ thuật hiện nay còn nhiều bất cập, hạn chế về quy mô, chất lượng và cơ cấu ngành nghề đào tạo giáo viên. Bài viết trình bày mô hình nhân cách của giáo viên kĩ thuật và mô hình đào tạo giáo viên kĩ thuật ở các trường đại học sư phạm kĩ thuật
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 4,511
Năng lực tự học là nhân tố quan trọng tác động đến kết quả học tập của sinh viên. Nghiên cứu được tiến hành đối với 186 sinh viên từ một số trường đại học trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Sử dụng kết quả của phương pháp phân tích nhân tố, phân tích hồi quy, tác giả cho rằng: Có 5 yếu tố lần lượt xếp theo thứ tự điểm trung bình chung giảm dần như sau: nhóm năng lực thực hiện kế hoạch học tập của sinh viên; nhóm năng lực xác định nhiệm vụ và mục tiêu học tập; nhóm năng lực lập kế hoạch học tập; nhóm năng lực sử dụng các phương pháp học tập; nhóm năng lực giải quyết vấn đề khi tự học.
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 4,636
Thể loại tản văn lần đầu tiên được đưa vào dạy học trong Chương trình Ngữ văn 2018 ở lớp 7 và lớp 11. Về mặt lí luận, thuật ngữ “tản văn” bao gồm nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Điều này dẫn đến hai quan điểm khác nhau về phạm vi của tản văn so với kí: tản văn bao gồm thể loại kí hay tản văn là một tiểu loại của kí. Tuy khác nhau về cách diễn đạt nhưng cả ba định nghĩa về tản văn trong ba bộ sách giáo khoa Ngữ văn 7 đều thống nhất ở những khía cạnh nội hàm cơ bản của tản văn, coi tản văn là một tiểu loại của kí. Nội dung dạy học và yêu cầu cần đạt đọc hiểu thể loại tản văn ở Chương trình Ngữ văn lớp 7 đã được cụ thể hóa trong ba bộ sách giáo khoa Ngữ văn 7 nhưng vẫn là thách thức lớn đối với các giáo viên trong thực tiễn triển khai bởi đây là một thể loại mới, còn ít tài liệu tham khảo. Bài viết đề xuất một số biện pháp dạy học đọc hiểu tản văn cho học sinh lớp 7- khối lớp đầu tiên được tiếp cận thể loại này theo yêu cầu của Chương trình Ngữ văn 2018. Các biện pháp đề xuất nhằm hướng dẫn học sinh đọc hiểu tản văn theo các yếu tố đặc trưng của thể loại này: đề tài, chủ đề; mạch kết cấu và chi tiết tiêu biểu; chất trữ tình và hình tượng cái tôi tác giả; ngôn ngữ của tản văn.
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 3,598
Nghiên cứu này nhằm thảo luận và khám phá vai trò quan trọng của thương hiệu trường đại học trong việc điều tiết tác động của chương trình dạy học và cảm xúc học tập tiêu cực đến ý định chuyển đổi cơ sở đào tạo của người học. Với 407 phiếu trả lời hợp lệ, bài viết ứng dụng kĩ thuật bình phương nhỏ nhất riêng phần (PLSSEM) để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả thực nghiệm cho thấy: 1) Cảm xúc học tập tiêu cực thúc đẩy ý định chuyển đổi cơ sở đào tạo; 2) Số lượng môn học và thiếu cơ hội việc làm có quan hệ cùng chiều với ý định chuyển đổi; 3) Yếu tố thương hiệu trường đại học đóng vai trò giảm bớt tác động của cảm xúc học tập tiêu cực nhưng không ảnh hưởng đến tác động của chương trình dạy học đến ý định chuyển đổi cơ sở đào tạo; 4) Có sự khác biệt trong ý định chuyển đổi cơ sở đào tạo giữa sinh viên nam và sinh viên nữ. Từ kết quả thực nghiệm, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị cho Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các cơ sở đào tạo ở Việt Nam nói chung.
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 3,881
Trong vài năm trở lại đây, kiểm định chất lượng đang trở thành xu thế và công cụ hữu hiệu cho công tác bảo đảm chất lượng tại các cơ sở giáo dục đại học. Kiểm định chất lượng đang là vấn đề đặt ra hàng đầu tại các cơ sở giáo dục đặc biệt tại các cơ sở giáo dục đại học tư thục vì chương trình đào tạo đạt chuẩn kiểm định sẽ giúp cơ sở giáo dục nâng cao vị thế. Do đó, việc kiểm định chương trình đào tạo đại học được thực hiện và số chương trình đào tạo đạt kiểm định gia tăng mỗi năm, nhưng hiện tại các cơ sở giáo dục cũng đang gặp rất nhiều khó khăn trong công tác này. Vì vậy, nghiên cứu này thu thập, phân tích và đề xuất những giải pháp để các cơ sở giáo dục đại học tư thục khắc phục những khó khăn trong việc kiểm định hiện nay.
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 3,885
Bảo đảm (quản lí) chất lượng chương trình đào tạo trên cơ sở bộ tiêu chuẩn là tổ hợp các hoạt động xây dựng và vận hành hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong, bao gồm triết lí giáo dục, chính sách chất lượng, kế hoạch chất lượng, hệ thống thông tin bảo đảm chất lượng, trong đó có khung bảo đảm chất lượng (trên cơ sở các tiêu chuẩn, tiêu chí) nhằm hướng dẫn và kiểm soát toàn bộ hoạt động trong tất cả các giai đoạn của quá trình thiết kế, thực thi, đánh giá chương trình đào tạo, bảo đảm toàn bộ các tiêu chí, tiêu chuẩn của chương trình đào tạo đáp ứng yêu cầu chất lượng. Hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong được hoàn thiện và cải tiến thông qua kiểm định chất lượng như một cơ chế bảo đảm chất lượng bên ngoài để nâng cao chất lượng chương trình đào tạo. Bài viết giới thiệu một cách chi tiết, cụ thể cơ sở pháp lí làm cơ sở cho việc đề xuất quy trình xây dựng hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong, cách vận hành và đánh giá cải tiến nhằm duy trì và nâng cao chất lượng chương trình đào tạo.