Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, có nhiệm vụ hình thành cơ sở ban đầu của nội dung học vấn phổ thông, góp phần hình thành những yếu tố đầu tiên vô cùng quan trọng của một nhân cách hài hòa, toàn diện theo mục tiêu giáo dục đề ra. Đội ngũ giáo viên tiểu học là yếu tố trực tiếp thực hiện công tác dạy học. Vì vậy, hoạt động đào tạo đội ngũ này đóng vai trò quyết định tới chất lượng giáo dục. Trong phạm vi bài viết, tác giả làm rõ thực trạng và chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đào tạo giáo viên tiểu học ở các trường/khoa đại học sư phạm, từ đó có những định hướng cho công tác quản lí đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.
Trong vài năm trở lại đây, phương pháp so chuẩn đối sánh được sử dụng tại các cơ sở giáo dục đại học nhằm đánh giá thực trạng và được xem là một trong những công cụ để phục vụ trong việc bảo đảm và cải tiến chất lượng giáo dục. Bên cạnh đó, sử dụng phương pháp so chuẩn đối sánh giúp cho các cơ sở giáo đặc biệt là cơ sở giáo dục đại học tư thục xác định được vị thế, tham gia gắn sao, gia tăng chỉ số xếp hạng trong hệ thống giáo dục đại học trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, việc sử dụng phương pháp so chuẩn đối sánh tại các cơ sở giáo dục đại học tư thục đang gặp nhiều khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện. Vì vậy, nghiên cứu này đã thu thập, phân tích và đề xuất những giải pháp để các cơ sở giáo dục đại học tư thục giải quyết những khó khăn trong việc so chuẩn đối sánh chất lượng giáo dục đại học hiện nay.
Nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu mối quan hệ giữa sự thoả mãn các nhu cầu trong công việc và động lực làm việc của giáo viên Tiểu học; Thông qua bảng câu hỏi tự thuật Self-Report, nhóm tác giả khảo sát lấy ý kiến của 91 giáo viên của các trường tiểu học thuộc 2 tỉnh Thanh Hoá và Nghệ An để tìm hiểu thực trạng động lực làm việc, mức độ thoả mãn các nhu cầu trong công việc và mối quan hệ giữa các yếu tố trên. Bài viết cũng thảo luận những kết quả nghiên cứu và đề xuất hàm ý quản trị nhằm nâng cao động lực làm việc của cán bộ, giáo viên tiểu học.
Lòng biết ơn thuộc phạm trù cảm xúc - xã hội, là thuộc tính cá nhân quan trọng, giúp hình thành, phát triển toàn diện nhân cách của con người. Nhiều nghiên cứu cho thấy, lòng biết ơn đã xuất hiện ở trẻ mầm non. Đây là thời điểm thuận lợi để giáo dục lòng biết ơn cho trẻ với các phương thức khác nhau. Bằng cách hồi cứu tài liệu liên quan, bài viết trình bày khái quát kết quả nghiên cứu trên thế giới về giáo dục lòng biết ơn cho trẻ mầm non, từ đó định hướng một số vấn đề cần quan tâm ở các nghiên cứu tiếp theo.
Năng lực giao tiếp và hợp tác là một nhóm năng lực quan trọng được xem là một trong những giải pháp chủ yếu để con người chung sống, phát triển. Hình thành và phát triển nhóm năng lực này về bản chất là phát triển khả năng làm việc nhóm, khả năng tổ chức, quản lí, tương tác và làm chủ các mối quan hệ. Việc nghiên cứu năng lực giao tiếp và hợp tác là hoạt động quan trọng để thúc đẩy phát triển năng lực này. Trong bài viết này, nhóm tác giả đưa ra các nhận định của giáo viên trung học cơ sở về hoạt động giáo dục cũng như thực tiễn triển khai dạy học có hướng đến phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh thông qua môn Khoa học tự nhiên. Bước đầu làm cơ sở triển khai nghiên cứu và xây dựng bộ công cụ đánh giá năng lực giao tiếp và hợp tác.
Dạy học tích hợp liên môn là một trong những xu hướng dạy học của nền giáo dục hiện đại. Nội dung học tập được thiết kế thành một chuỗi vấn đề, tình huống. Theo đó, người học phải huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học. Nghiên cứu này đã khảo sát thực trạng dạy học tích hợp liên môn của đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Dựa trên phương pháp nghiên cứu lí luận, bài viết tiến hành thu thập, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa tư liệu khoa học về kĩ năng quan sát của trẻ 5-6 tuổi theo 4 hướng nghiên cứu: 1/ Vai trò của quan sát và kĩ năng quan sát trong hoạt động nhận thức của trẻ 5-6 tuổi; 2/ Đặc điểm kĩ năng quan sát của trẻ 5-6 tuổi; 3/ Phương thức giáo dục kĩ năng quan sát cho trẻ 5-6 tuổi; 4/ Các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng quan sát của trẻ 5-6 tuổi. Kết quả nghiên cứu góp phần đưa ra cái nhìn tổng quát về kĩ năng quan sát của trẻ 5-6 tuổi đã được các nhà khoa trong và ngoài nước nghiên cứu và đề cập. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu sẽ có những đóng góp nhất định cho những nghiên cứu sau này trong việc đề xuất, bổ sung, phát triển và hoàn thiện những mục tiêu, nội dung, biện pháp... nhằm phát triển kĩ năng quan sát cho trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng.
Trong bối cảnh chuyển đổi số, các tổ chức giáo dục, trong đó có các trường trung học phổ thông, cần phải thực hiện sự thay đổi toàn diện này. Mô hình hoạt động của các trường trung học phổ thông phải chuyển sang trạng thái mà mọi hoạt động đều được ứng dụng các công nghệ kĩ thuật số. Để thực hiện được quá trình này, sự thay đổi về mặt hành vi của đội ngũ giáo viên đóng vai trò cốt yếu. Tuy nhiên, vấn đề về đánh giá sự sẵn sàng về mặt tâm lí của đội ngũ giáo viên trung học phổ thông cho quá trình này ở Việt Nam lại chưa được quan tâm. Do vậy, nghiên cứu này đã tiến hành thực hiện phát triển thang đo về sự sẵn sàng cho chuyển đổi số của trường trung học phổ thông Việt Nam dựa trên quy trình được đề xuất bởi Mackenzie và cộng sự. Kết quả của quá trình này đã đưa ra được một thang đo đánh giá bao gồm 05 yếu tố và 30 biến quan sát. Đây sẽ là một trong những công cụ hữu ích để đánh giá mức độ sẵn sàng cho chuyển đổi số của trường trung học phổ thông Việt Nam, từ đó các cấp quản lí, các bên liên quan có những giải pháp phù hợp để nâng cao mức độ sẵn sàng cho trường trung học phổ thông để thực hiện thành công quá trình chuyển đổi số.
Nhóm trẻ rối loạn phát triển luôn gặp nhiều khó khăn trong quá trình chăm sóc và giáo dục bởi ngoài những khó khăn đặc thù về khiếm khuyết, các em còn luôn kèm theo các vấn đề liên quan đến các rối loạn khác liên quan đến các vấn đề về hành vi, giấc ngủ... Những người chăm sóc và cha mẹ của các trẻ này cũng vì thế mà luôn phải đối mặt với những vấn đề thường xuyên đó của các em và những điều này khiến người chăm sóc luôn gặp những rắc rối về tâm lí, ảnh hưởng đến chính bản thân họ và ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng can thiệp tới trẻ. Do vậy, chương trình can thiệp muốn hiệu quả không chỉ nhằm tập trung hỗ trợ can thiệp trực tiếp tới trẻ rối loạn phát triển mà cần thiết phải có các biện pháp hỗ trợ tâm lí cha mẹ phù hợp, giúp cha mẹ có sức khỏe tâm thần khoẻ mạnh, từ đó góp phần hỗ trợ nâng cao chất lượng can thiệp tới các trẻ rối loạn phát triển. Bài viết tổng hợp kết quả nghiên cứu khảo sát trên 79 cha mẹ trẻ rối loạn phát triển để có cơ sở đề xuất một số chiến lược hỗ trợ tâm lí cho cha mẹ trong quá trình can thiệp trẻ rối loạn phát triển.
Chuẩn đánh giá kết quả học tập đóng vai trò then chốt trong việc định hướng các hoạt động dạy và học, là nền tảng, công cụ cơ bản của các cơ quan quản lí giáo dục các cấp nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục. Cho đến thời điểm này, ở Việt Nam, khi Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đã được triển khai nhưng vẫn chưa xác định được chuẩn đánh giá các biểu hiện về năng lực và phẩm chất trong các môn học và hoạt động giáo dục đối với mỗi lớp, cấp học, trong đó có môn Địa lí. Do vậy, để có được cơ sở khoa học cho việc xây dựng Chuẩn đánh giá môn Địa lí ở Việt Nam, nghiên cứu này tiến hành tổng quan các công trình phù hợp cho việc so sánh, phân tích. Bài viết xem xét khung chuẩn đánh giá môn Địa lí của ba nước: Hoa Kì, Canada và Úc, từ đó đưa ra một số khuyến nghị trong việc xây dựng chuẩn đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong môn Địa lí ở nhà trường phổ thông ở Việt Nam.

