Trong chạy cự li trung bình (1500m), sức bền chuyên môn là yếu tố quan trọng, quyết định đến thành tích chạy 1500m. Bởi vì, trong nội dung này người tập phải chịu sự mệt mỏi, căng thẳng của thần kinh do lượng a-xít lactic trong máu tăng... đặc biệt là ở cuối cự li. Do đó, sức bền chuyên môn tốt thì khả năng chống chịu lại mệt mỏi sẽ tốt. Mặt khác, năng lượng cung cấp cho chạy 1500m ở cả hai hệ ưa khí và yếm khí. Vì thế, quá trình huấn luyện đòi hỏi giáo viên - huấn luyện viên phải sử dụng đa dạng các loại bài tập và chiến thuật thi đấu khác nhau, trong đó việc phát triển sức bền chuyên môn là yếu tố quan trọng không thể thiếu. Kết quả nghiên cứu là cơ sở dữ liệu quan trọng trong giảng dạy và huấn luyện chạy 1500m cho các trường trung học phổ thông.
Cơ sở vật chất trong các cơ sở giáo dục mầm non là một trong các điều kiện để thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non. Đối với các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập, việc xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập là một việc làm quan trọng và cần thiết. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất là các quy định về diện tích đất/diện tích phòng/nhóm và quy cách đối với các cơ sở vật chất khác nhau trong khuôn viên và các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tối thiểu bên trong các phòng/lớp của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập đó đảm bảo điều kiện cho việc vận hành cơ sở giáo dục mầm non độc lập, nhằm thực hiện các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo Chương trình Giáo dục mầm non. Bài viết sử dụng phương pháp hồi cứu tư liệu và phương pháp nghiên cứu lí luận nhằm đề xuất quy trình xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất từ việc phân tích bối cảnh của việc xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; Biên soạn dự thảo tiêu chuẩn cơ sở vật chất; Lấy ý kiến và hoàn chỉnh dự thảo tiêu chuẩn; Thẩm định tiêu chuẩn tiêu chuẩn; Công bố tiêu chuẩn; Xuất bản và phát hành tiêu chuẩn cơ sở vật chất cho các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
Hệ thống lí luận và thực tiễn về dạy học theo tiếp cận năng lực đã khẳng định rằng, đây là hướng tiếp cận có thể bảo đảm cho giáo dục đại học nói chung, giáo dục đại học trong quân đội nói riêng đào tạo được nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy sự phát triển của xã hội, quân đội. Bài viết trình bày thực trạng dạy học môn Giáo dục học quân sự ở 5 trường đại học trong quân đội theo tiếp cận năng lực, gồm: nhận thức về sự phù hợp của dạy học môn Giáo dục học quân sự theo tiếp cận năng lực; thiết kế bài học theo tiếp cận năng lực; sử dụng phương pháp dạy học theo tiếp cận năng lực và kết quả hình thành năng lực sư phạm quân sự cho học viên thông qua dạy học môn Giáo dục học quân sự ở các trường đại học trong quân đội. Qua phân tích thực trạng, bài viết sử dụng kiểm định Independent Sample T-test để đánh giá sự khác biệt giữa ý kiến của cán bộ quản lí, giảng viên và học viên về các nội dung khảo sát.
Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên tiếng Anh tại Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông. Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong bài viết là khảo sát trực tiếp 200 sinh viên tại trường. Kết quả của nghiên cứu được phân tích và tổng hợp để đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với hoạt động giảng dạy của giảng viên tiếng Anh tại trường. Kết quả này cung cấp thông tin quan trọng về những điểm mạnh và điểm yếu của giảng viên tiếng Anh, từ đó đề xuất các giải pháp để nâng cao sự hài lòng và hiệu quả học tập của sinh viên.
Dạy thêm, học thêm là một hiện tượng xã hội đã và đang diễn ra ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Đây là vấn đề nóng, luôn được dư luận xã hội quan tâm và vẫn là bài toán khó cho các nhà quản lí giáo dục Việt Nam. Từ một phần kết quả nghiên cứu của Đề tài cấp Bộ “Nghiên cứu đánh giá tác động của dạy thêm, học thêm đến việc dạy và học trong nhà trường phổ thông”, bài viết đã khái quát lên bức tranh chung về thực trạng, xu thế của việc dạy thêm, học thêm tại Việt Nam và một số nước trên thế giới trong bối cảnh kinh tế, xã hội khác nhau qua những nghiên cứu đã được thực hiện về vấn đề này. Từ đó, nhóm tác giả tổng hợp các quan điểm đánh giá về những tác động của dạy thêm, học thêm ở cả góc độ tích cực và tiêu cực đối với học sinh, cha mẹ học sinh, giáo viên và xã hội. Đây là tiền đề, là cơ sở thực tiễn vững chắc để nhóm tác giả tiếp tục thực hiện những nghiên cứu tiếp theo, từ đó có những đề xuất về giải pháp cho dạy thêm, học thêm ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Môi trường học tập là vấn đề mà giáo dục hiện đại rất quan tâm bởi những tác động mạnh mẽ của nó đến hiệu quả giáo dục nói chung và hoạt động dạy và học nói riêng. Việc nhận thức đúng đắn về môi trường học tập trong nhà trường là cơ sở quan trọng để xây dựng và phát huy vai trò của nó. Nghiên cứu tiến hành tại Trường Đại học Quy Nhơn với khách thể nghiên cứu là cán bộ quản lí giáo dục, sinh viên ngành Sư phạm Giáo dục tiểu học và giảng viên tham gia giảng dạy ngành này đã ghi nhận được nhiều kết quả tích cực. Nhận thức về khái niệm, vai trò, cấu trúc và yêu cầu của môi trường học tập trong nhà trường về cơ bản đã được đảm bảo. Tuy nhiên, một số vai trò quan trọng của môi trường học tập trong nhà trường chưa được nhìn nhận đúng mức cần được điều chỉnh.
Chương trình Giáo dục phổ thông (2018) đòi hỏi phải thay đổi cách dạy học chuyển từ dạy học định hướng nội dung sang dạy học định hướng phát triển năng lực cho học sinh. Do đó, việc sử dụng những công nghệ mới và áp dụng các mô hình dạy học hiện đại trong giáo dục là một xu hướng tất yếu. Bằng phương pháp nghiên cứu lí thuyết, bài viết tập trung vào các mô hình dạy học kết hợp. Bên cạnh đó, bài viết xác định vai trò của Google classroom như công cụ hỗ trợ trong dạy học kết hợp và đề xuất tổ chức một số hoạt động dạy học trong bài “Núi lửa và động đất” sách giáo khoa Địa lí lớp 6 theo mô hình dạy học kết hợp.
Dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược là một trong những phương pháp tổ chức dạy học kết hợp (Blended learning) phương thức học tập điện tử (E-Learning) với phương thức dạy - học truyền thống. Theo đó, người dạy và người học cùng có mặt nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và chất lượng giáo dục. Bài viết nghiên cứu vận dụng mô hình lớp học đảo ngược vào thiết kế, tổ chức dạy học nội dung thực hành kiến thức tiếng Việt nhằm phát triển năng lực dạy học thực hành kiến thức tiếng Việt cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học trong các trường sư phạm. Việc vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học thực hành kiến thức tiếng Việt cho sinh viên không chỉ tạo cho sinh viên sự chủ động, tích cực, hứng thú trong học tập mà còn góp phần đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao hiệu quả học tập, giúp rèn luyện, phát triển cho sinh viên năng lực dạy học nói chung và năng lực dạy học thực hành kiến thức tiếng Việt nói riêng.
Thói quen tư duy hữu hình là một trong những yếu tố góp phần quan trọng giúp người học trở thành người học hiệu quả, người nhận thức đầy đủ về quá trình học tập của chính mình và có thể quản lí cách các em suy nghĩ và học tập. Bài viết nhằm giới thiệu và phân tích khái niệm tư duy, tư duy hữu hình và thói quen tư duy hữu hình. Bài viết nêu bật một số lợi ích mà giáo viên và học sinh có thể có được trong quá trình sử dụng tư duy hữu hình trong lớp học, đồng thời giới thiệu việc đưa thói quen tư duy hữu hình vào giờ học tiếng Anh. Bài viết kết thúc với một số gợi ý để áp dụng tốt hơn các thói quen tư duy hữu hình trong lớp học tiếng Anh.
Sự bùng phát của đại dịch COVID-19 đã buộc nền giáo dục trên thế giới cũng như tại Việt Nam phải chuyển hoạt động dạy học sang phương pháp trực tuyến. Dạy học trực tuyến ngày càng trở nên phổ biến ở mọi cấp học và được công nhận là phương pháp học thiết yếu bên cạnh phương pháp học truyền thống (trực tiếp trên lớp) tiến tới kỉ nguyên số trong giáo dục. Nghiên cứu đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học trực tuyến của học sinh lớp 5 cũng như công tác quản lí hoạt động dạy học trực tuyến của học sinh lớp 5 tại các trường tiểu học quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. Dạy học trực tuyến không phải là phương thức tình thế mà trong thời gian đại dịch, do đó kết quả nghiên cứu còn có ý nghĩa rút ra những kinh nghiệm cho việc triển khai phương thức này trong tương lai.

