Danh sách bài viết

Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 114
Hoạt động thể dục thể thao trong trường đại học không chỉ đơn thuần giúp sinh viên rèn luyện sức khỏe mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kĩ năng sống, tinh thần đồng đội và hình thành nhân cách. Môi trường giáo dục toàn diện không thể thiếu những hoạt động thể dục thể thao sôi nổi, nơi sinh viên vừa được nâng cao thể lực vừa có cơ hội giải tỏa căng thẳng sau giờ học. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, chất lượng tổ chức các hoạt động thể dục thể thao tại nhiều trường đại học vẫn chưa đáp ứng được kì vọng. Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc thiếu hụt cơ sở vật chất, sự tham gia còn hạn chế của sinh viên, cùng với công tác quản lí chưa thực sự hiệu quả. Trước nhu cầu ngày càng cao của xã hội về nền giáo dục toàn diện, việc đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động thể dục thể thao là nhiệm vụ cấp thiết. Sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết chu trình PDCA tổng quát trong đảm bảo chất lượng, bài viết đề xuất áp dụng chu trình PDCA vào tổ chức và quản lí hoạt động thể dục thể thao. Với tính hệ thống và khả năng cải tiến liên tục, PDCA không chỉ giúp các hoạt động thể dục thể thao được tổ chức bài bản, hiệu quả hơn mà còn góp phần xây dựng một tinh thần luyện tập thể dục thể thao bền vững trong môi trường đại học.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 119
Giáo dục phát triển nhận thức là nhiệm vụ quan trọng, góp phần trang bị cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi những kĩ năng nền tảng, tạo tiền đề vững chắc cho trẻ vào lớp 1. Tổ chức học tập theo dự án được xem là cách thức hiệu quả, góp phần phát triển ở trẻ các kĩ năng tư duy, sự chú ý, ghi nhớ và giải quyết vấn đề đơn giản. Bài viết phân tích mối quan hệ giữa tổ chức học tập theo dự án và kĩ năng nhận thức ở trẻ 5 - 6 tuổi từ lí thuyết đến thực tiễn, từ đó đề xuất định hướng nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Để tối ưu hóa hiệu quả, cần tổ chức dự án học tập phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ, tận dụng ưu thế ở từng giai đoạn của dự án tạo cơ hội để trẻ phát huy tối đa tiềm năng. Đặc biệt, việc tích hợp các hoạt động đa lĩnh vực: Toán, khám phá khoa học… sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, khuyến khích trẻ chủ động tham gia vào quá trình học tích cực.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 90

Bài viết tập trung tìm hiểu tinh thần sinh thái qua yếu tố nhạc tính trong thơ thiếu nhi Việt Nam từ năm 1986 đến nay. Phân tích này sử dụng khung lí thuyết phê bình sinh thái, dựa trên hai hướng tiếp cận chính: Sinh thái tự nhiên và sinh thái nhân văn. Thông qua các yếu tố nhạc tính như vần điệu, nhịp điệu, âm điệu, các bài thơ thiếu nhi không chỉ tái hiện vẻ đẹp thiên nhiên một cách sinh động mà còn khơi gợi ý thức bảo vệ môi trường, truyền tải các giá trị nhân văn sâu sắc. Nhạc tính giúp trẻ em dễ dàng tiếp nhận các thông điệp về mối quan hệ hài hòa giữa con người và tự nhiên, đồng thời khuyến khích những hành động tích cực trong việc giữ gìn môi trường sống. Những ghi nhận thu được cho thấy vai trò của nhạc tính trong thơ thiếu nhi, góp phần nuôi dưỡng tình yêu thiên nhiên, hình thành trách nhiệm với cộng đồng ở thế hệ trẻ. Từ đây, các giá trị sinh thái được lan tỏa một cách bền vững.

Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 164
Bài viết phân tích mối quan hệ giữa giáo dục STEM (Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học) và chuyển đổi số trong các trường trung học phổ thông. Mục đích nghiên cứu là xác định những khoảng trống về triển khai STEM hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa giáo dục trong kỉ nguyên công nghiệp 4.0. Để thực hiện, các tác giả sử dụng phương pháp phân tích lí thuyết và khảo sát thực tế tại một số trường, qua đó chỉ ra ưu điểm và hạn chế của việc kết hợp STEM với chuyển đổi số. Kết quả cho thấy, tích hợp STEM và công nghệ số giúp nâng cao tư duy sáng tạo, kĩ năng giải quyết vấn đề và khả năng làm việc nhóm của học sinh. Nhằm đạt hiệu quả, bài báo đề xuất xây dựng chương trình tích hợp, tăng cường đào tạo giáo viên, đầu tư hạ tầng hiện đại và thúc đẩy hợp tác với doanh nghiệp. Các giải pháp này không chỉ cải thiện chất lượng giảng dạy ở cấp Trung học phổ thông mà còn tạo nền tảng vững chắc cho nguồn nhân lực trẻ đáp ứng nhu cầu thị trường. Phát hiện của nghiên cứu có ý nghĩa đối với cán bộ quản lí, giáo viên và những người quan tâm đến đổi mới giáo dục trong thời đại số hóa.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 246
Nghiên cứu này nhằm khám phá thực trạng hệ sinh thái giáo dục số và chuyển đổi số tại các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để khảo sát 300 cán bộ quản lí và giáo viên, 200 học sinh, tập trung vào hạ tầng công nghệ, tài nguyên số, năng lực số, chính sách hỗ trợ và sự tham gia của các bên liên quan. Kết quả cho thấy, dù đã đạt một số tiến bộ, các trường vẫn gặp khó khăn như hạ tầng chưa đồng bộ, tài chính hạn chế, năng lực số chưa đồng đều, đặc biệt là tại vùng sâu, vùng xa. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp như nâng cấp hạ tầng, cải thiện kĩ năng số, đảm bảo tài chính bền vững, tăng cường hợp tác và xây dựng văn hóa giáo dục số. Bài viết cung cấp các đề xuất thực tiễn nhằm thúc đẩy hệ sinh thái giáo dục số và chuyển đổi số toàn diện. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lí giáo dục, giáo viên và các bên liên quan trong việc xây dựng và triển khai hệ sinh thái giáo dục số tại tỉnh Hòa Bình cũng như các địa phương khác trong cả nước.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 199
Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ can thiệp trẻ rối loạn phát triển nói chung và rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) nói riêng. VRapeutic là một phần mềm chuyên biệt được thiết kế nhằm cải thiện khả năng tập trung, quản lí cảm xúc và nâng cao kĩ năng xã hội cho trẻ ADHD bằng cách sử dụng môi trường thực tế ảo. Bài viết “Ứng dụng phần mềm thực tế ảo VRapeutic trong can thiệp trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý” tập trung vào việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ thực tế ảo (VR) để hỗ trợ trẻ mắc hội chứng ADHD. Phần mềm này đã được Việt hóa và điều chỉnh để phù hợp với môi trường giáo dục và trị liệu tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện trên 30 trẻ từ 6 đến 12 tuổi có chỉ số IQ trên 70, sử dụng phần mềm VRapeutic qua nhiều buổi trị liệu. Kết quả cho thấy sự tiến bộ nhất định trong việc giảm các triệu chứng về tăng động và khó khăn trong học tập, tuy nhiên thay đổi chưa thực sự rõ nét do các yếu tố như thời gian thử nghiệm ngắn và sự ảnh hưởng của các phương pháp trị liệu khác. Bài viết cũng đưa ra các đề xuất cải thiện phần mềm và phương pháp nghiên cứu để mang lại hiệu quả tốt hơn trong can thiệp trẻ ADHD thông qua VR.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 438
Trí tuệ nhân tạo đang mở ra nhiều cơ hội và thách thức mới trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là đối với việc đào tạo giáo viên Giáo dục công dân tại các trường đại học Sư phạm ở Việt Nam. Trí tuệ nhân tạo không chỉ hỗ trợ giáo viên trong việc cá nhân hóa học tập, tự động hóa các nhiệm vụ hành chính và phát triển nội dung sáng tạo mà còn cung cấp các công cụ đánh giá và phân tích hiệu quả học tập. Tuy nhiên, việc áp dụng trí tuệ nhân tạo cũng đặt ra nhiều thách thức như yêu cầu về kĩ năng công nghệ, sự thay đổi trong phương pháp giảng dạy và vấn đề bảo mật dữ liệu. Bài viết phân tích các cơ hội và thách thức mà trí tuệ nhân tạo mang lại, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên Giáo dục công dân trong bối cảnh hiện nay.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 294

Một trong những xu thế phát triển của giáo dục đại học hiện nay chính là toàn cầu hóa, quốc tế hóa và liên kết trong giáo dục đại học. Để thích ứng và tiếp cận với thị trường lao động quốc tế, đáp ứng các yêu cầu hội nhập, các cơ sở giáo dục cần phải chủ động trong việc thực hiện công tác đảm bảo và kiểm định chất lượng đặc biệt là kiểm định chất lượng quốc tế. Việc thực hiện nhiệm vụ này không chỉ giúp các cơ sở giáo dục đại học gia tăng trách nhiệm giải trình với các bên liên quan mà còn có thể quảng bá được thương hiệu, nâng cao được năng lực cạnh tranh của nhà trường, từ đó thu hút được nguồn sinh viên có chất lượng. Hiện nay, tại Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công nhận hoạt động nhiều tổ chức kiểm định bao gồm cả trong và ngoài nước điển hình như: Hcéres, AUN-QA, FIBAA, ASIIN, ACBSP... Mỗi tổ chức đều có những yêu cầu chuyên biệt dựa trên các tiêu chuẩn để công nhận chất lượng. ASIIN là một trong các tổ chức được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam cấp phép từ năm 2016. Đây là tổ chức đến từ Châu Âu nên cũng có nhiều sự khác biệt trong tiến trình thực hiện công nhận chất lượng.