Danh sách bài viết

Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 410
Trong bối cảnh chuyển đổi số đặt ra nhu cầu tối ưu hóa các hình thức dạy học, coi dạy học trực tuyến là một phần của quá trình dạy học thì việc tích hợp câu hỏi và bài tập vào môi trường học tập trực tuyến đã trở thành một việc làm cần thiết. Bài viết trình bày quá trình phát triển một website học tập chuyên biệt phục vụ cho việc dạy học môn Khoa học ở cấp Tiểu học. Cơ sở dữ liệu câu hỏi và bài tập được thiết kế nhằm hỗ trợ học sinh luyện tập và củng cố kiến thức một cách độc lập. Học sinh không chỉ dừng lại ở việc luyện tập và nhận phản hồi thông thường, hệ thống còn góp phần rèn luyện kĩ năng tự học, tăng cường tính tự động hóa, tính tương tác và khả năng phản hồi tự động thông qua tính năng “phao cứu sinh” - tính năng cung cấp kiến thức nền tảng của môn Khoa học. Bài viết tập trung trình bày cơ sở khoa học, quy trình thiết kế, cấu trúc và hướng dẫn sử dụng website “Sci-Learning” nhằm hỗ trợ việc học môn Khoa học cho học sinh tiểu học. Sau giai đoạn thử nghiệm, nhóm nghiên cứu đã đề xuất một số điều chỉnh và cải tiến trong thiết kế website cũng như hệ thống bài tập để phù hợp hơn với thực tiễn giảng dạy và nhu cầu của cả học sinh lẫn giáo viên.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 402
Bài viết phân tích thực trạng hoạt động nghề nghiệp của giáo viên phổ thông trong bối cảnh triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Làm việc với cán bộ quản lí và giáo viên tại 21 cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục chuyên biệt dành cho người khuyết tật cho thấy, giáo viên đang chịu áp lực lớn từ việc kiêm nhiệm nhiều vai trò, định mức tiết dạy chưa phù hợp trong khi khối lượng công việc ngày càng tăng cao... Việc giảng dạy các môn tích hợp, đặc biệt ở cấp Trung học cơ sở gặp nhiều khó khăn do giáo viên chưa được đào tạo chuyên sâu và thiếu học liệu phù hợp. Mặc dù phần lớn giáo viên đã đạt chuẩn trình độ đào tạo, các hoạt động bồi dưỡng hiện nay vẫn tập trung chủ yếu vào chuyên môn, trong khi các kĩ năng bổ trợ như ngoại ngữ và tin học chưa được chú trọng. Đáng chú ý, giáo viên trung học cơ sở là nhóm chịu áp lực lớn nhất do yêu cầu đổi mới mạnh mẽ về phương pháp dạy học và cách thức đánh giá học sinh. Bài viết phản ánh những thách thức nghề nghiệp của giáo viên hiện nay trong việc đảm bảo chất lượng giảng dạy, cân đối thời gian lao động và thích ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 352
Ngành Y học cổ truyền giữ vai trò quan trọng trong hệ thống y tế, góp phần bảo tồn và phát huy những giá trị tinh hoa của y học dân tộc. Tuy nhiên, để lĩnh vực này phát triển bền vững, hoạt động nghiên cứu khoa học đóng vai trò then chốt. Thực trạng cho thấy, sinh viên ngành Y học cổ truyền tại Trường Đại học Y Dược Cần Thơ trong giai đoạn 2019 -2024 tham gia nghiên cứu khoa họccòn hạn chế. Hiện chưa có nghiên cứu nào đánh giá cụ thể về thực trạng, rào cản và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động này. Do đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát thực trạng, xác định rào cản và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên. Phương pháp nghiên cứu sử dụng bảng câu hỏi với thang đo Likert 5 điểm, khảo sát 596 sinh viên. Kết quả cho thấy trên 70% sinh viên có hứng thú cao với hoạt động nghiên cứu khoa học, tuy nhiên còn gặp nhiều rào cản từ yếu tố cá nhân và hệ thống, với điểm trung bình dao động từ 3,03 đến 3,73. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở để xây dựng các giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học cho sinh viên ngành Y học cổ truyền trong tương lai.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 575

Để đánh giá thực trạng phát triển năng lực số cho học sinh trung học cơ sở ở Việt Nam, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập thông tin qua khảo sát online và phỏng vấn sâu cán bộ quản lí về các vấn đề sau: Góc nhìn của cán bộ quản lí về phát triển năng lực số cho học sinh; Điều kiện để thực hiện phát triển năng lực số cho học sinh; Thực trạng các hoạt động dạy học để phát triển năng lực số cho học sinh; Những thách thức trong quá trình thực hiện giáo dục phát triển năng lực số cho học sinh. Trong bài viết này, chúng tôi phân tích một số kết quả khảo sát về các nội dung nêu trên theo góc nhìn và quan điểm của cán bộ quản lí. Dựa trên kết quả khảo sát và phân tích dữ liệu về những yếu tố tác động đối với việc phát triển năng lực số cho học sinh dưới góc nhìn của cán bộ quản lí, nhóm nghiên cứu đưa ra một số khuyến nghị nhằm phát triển năng lực số cho học sinh trung học cơ sở.

Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 388
Hạnh phúc trong học tập không chỉ là kết quả của sự phát triển cá nhân mà còn là một yếu tố dự báo mạnh mẽ cho nhiều biểu hiện tích cực trong quá trình học tập, đồng thời giữ vai trò thiết yếu trong sự phát triển toàn diện của cá nhân. Do tính chất phức tạp và đa chiều, khái niệm này thường được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, với cấu trúc và công cụ đo lường đa dạng. Trong bối cảnh giáo dục Việt Nam, mặc dù khái niệm hạnh phúc trong học tập đã nhận được sự quan tâm, nhưng vẫn thiếu một khung lí thuyết toàn diện cùng các công cụ đo lường chuẩn hóa phù hợp để tham chiếu. Sử dụng phương pháp nghiên cứu lí thuyết, nghiên cứu này phân tích mô hình cấu trúc của hạnh phúc trong học tập, làm rõ những thành tố cơ bản cấu thành khái niệm này. Ngoài ra, nghiên cứu cũng giới thiệu một số công cụ đo lường tiềm năng có thể ứng dụng trong bối cảnh giáo dục Việt Nam. Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp cơ sở khoa học cho việc phát triển các chiến lược nâng cao hạnh phúc của học sinh trong trường học.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 453

Nghiên cứu này khắc phục khoảng trống kiến thức về nhận thức và thực hành sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) của giảng viên đại học thông qua phân tích trắc lượng thư mục toàn diện. Sử dụng dữ liệu từ 245 công bố được thu thập từ cơ sở dữ liệu SCOPUS giai đoạn 2016 2024, nghiên cứu phân tích xu hướng công bố, phân bố địa lí, tác giả và tổ chức có ảnh hưởng cũng như sự phát triển chủ đề nghiên cứu. Kết quả cho thấy sự bùng nổ nghiên cứu từ năm 2023 với 194 công bố (79,2% tổng số), phản ánh tác động mạnh mẽ của AI sinh tạo, đặc biệt ChatGPT. Phân tích đồng xuất hiện từ khóa tiết lộ bốn cụm nghiên cứu chính: Công nghệ AI và giáo dục, nhận thức và thái độ, giảng dạy và học tập, đánh giá và đạo đức. Nghiên cứu xác định thiếu hụt nghiên cứu tổng quan (1,2%) trong lĩnh vực. Về địa lí, Hoa Kì dẫn đầu với 62 công bố, Saudi Arabia thứ hai với 23 công bố. So sánh với các nghiên cứu bibliometric khác, nghiên cứu này xác nhận xu hướng tăng trưởng toàn cầu đồng thời tập trung độc đáo vào góc nhìn giảng viên. Kết quả cung cấp ý nghĩa quan trọng cho Việt Nam trong phát triển chính sách AI giáo dục.

Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 354
Lịch sử nghiên cứu về vấn đề đi kèm ở trẻ có rối loạn học tập đã cho thấy những biểu hiện đáng kể của giảm chú ý và các khó khăn liên quan đến kĩ năng cảm xúc - xã hội. Nghiên cứu này đã phân tích dữ liệu trên 39 học sinh lớp 1 và lớp 2 có nguy cơ cao rối loạn học tập tại tỉnh Nam Định nhằm xác định đặc điểm chú ý và kĩ năng cảm xúc - xã hội ở các em. Kết quả phân tích cho thấy biểu hiện giảm chú ý phổ biến nhất là các em dễ bị xao nhãng bởi âm thanh hoặc những thứ khác và hay mắc các lỗi do cẩu thả. Đáng chú ý, so với báo cáo từ phía cha mẹ, đánh giá từ phía giáo viên cho thấy tỉ lệ nguy cơ cao giảm chú ý ở những học sinh này là nhiều hơn. Ngoài ra, 30% tổng số khách thể thuộc nhóm nguy cơ cao gặp những rào cản liên quan đến kĩ năng cảm xúc - xã hội. Những khó khăn này có mối liên hệ tích cực với các biểu hiện giảm chú ý ở khách thể. Sự chồng chéo của các triệu chứng ở cả rối loạn học tập lẫn giảm chú ý và kém kĩ năng cảm xúc - xã hội có thể khiến cho trẻ gặp nhiều thách thức hơn trong quá trình học tập.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 296
Bài viết trình bày kết quả triển khai thử nghiệm một số nội dung của Dự thảo Chương trình Giáo dục mầm non mới tại 6 tỉnh, thành phố đại diện cho các vùng kinh tế - xã hội khác nhau của Việt Nam (Thái Nguyên, Ninh Bình, Nghệ An, Kon Tum, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Tháp). Mục đích thử nghiệm nhằm đánh giá tính khả thi, mức độ phù hợp và hiệu quả thực tiễn của các nội dung đổi mới trong chương trình, từ đó đề xuất điều chỉnh hoàn thiện trước khi thí điểm rộng rãi. Nghiên cứu kết hợp các phương pháp phân tích tài liệu, khảo sát thực tiễn, giám sát quá trình triển khai và phân tích định tính phản hồi từ cán bộ quản lí, giáo viên mầm non, cha mẹ và trẻ em. Kết quả cho thấy, các nội dung mới nhìn chung phù hợp với đặc điểm phát triển của trẻ, đáp ứng điều kiện thực tiễn các cơ sở giáo dục và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mầm non. Bài viết rút ra một số bài học kinh nghiệm và kiến nghị nhằm hoàn thiện chương trình trước khi triển khai thí điểm và chính thức ban hành.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,214
Năng lực giao tiếp Toán học là một thành tố quan trọng của năng lực Toán học - một thành phần cốt lõi trong quá trình học tập và phát triển của học sinh phổ thông. Điểm nổi bật của năng lực này là khả năng diễn đạt rõ ràng, logic các thông tin Toán học thông qua ngôn ngữ và kí hiệu phù hợp. Nhằm thúc đẩy nghiên cứu trong lĩnh vực này, việc thực hiện một đánh giá hệ thống về các công trình hiện có là cần thiết. Bài viết nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan toàn diện về thực trạng, xu hướng, hạn chế và định hướng nghiên cứu tương lai liên quan đến giao tiếp Toán học của học sinh phổ thông. Nghiên cứu sử dụng quy trình PRISMA để phân tích 26 công bố đăng trên các tạp chí khoa học tại Việt Nam từ năm 2018 đến năm 2025. Các bài báo được phân tích theo các tiêu chí: thời gian công bố, cấp học, chủ đề Toán học, từ khóa chính, phương pháp nghiên cứu cũng như các rào cản và khó khăn đã được ghi nhận. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một số định hướng nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 287
Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0, thương hiệu tốt là một lợi thế cạnh tranh rất mạnh đối với các nhà trường đại học công lập và tư thục ở Việt Nam hiện nay. Do đó, quản trị thương hiệu nhà trường đang là một bài toán cấp thiết đặt ra cho cán bộ quản lí các nhà trường đại học hiện nay. Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội thực hiện mục tiêu phát triển theo định hướng đa ngành, theo tinh thần giáo dục khai phóng do đó cần thực thi những chính sách nhằm tập trung phát huy sức mạnh bên trong và khai thác các cơ hội đến từ môi trường bên ngoài trong thực hiện xây dựng thương hiệu nhà trường. Bài viết tập trung đề xuất một số biện pháp quản trị thương hiệu tại Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội trong bối cảnh chuyển đổi số bao gồm: Xây dựng chiến lược định vị thương hiệu và chính sách thương hiệu của nhà trường phù hợp với bối cảnh chuyển đổi số; Xây dựng và thực hiện chiến lược truyền thông thương hiệu Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội trong bối cảnh chuyển đổi số; Xây dựng thương hiệu nội bộ mạnh mẽ từ cán bộ quản lí, giảng viên, chuyên viên, sinh viên, học viên Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội; Tăng cường trải nghiệm số cho sinh viên, cộng đồng và phát triển mạng lưới cựu sinh viên của Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội; Tăng cường hợp tác quốc tế đa ngành qua nền tảng số và thực hiện đánh giá, cải tiến chất lượng liên tục theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng quốc tế.