Danh sách bài viết

Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,599
Được biết đến là một trong những khía cạnh quan trọng của năng lực sư phạm, phong cách giảng dạy là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình thay đổi hành vi và sự thành công trong học tập của học sinh. Có sự đa dạng và độc đáo trong cách giáo viên tiếp cận và truyền đạt kiến thức đến học sinh. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu lí thuyết, bài viết khái quát năm mô hình phong cách giảng dạy tiêu biểu cũng như làm rõ các yếu tố tác động đến phong cách giảng dạy của giáo viên. Kết quả nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho các nghiên cứu liên quan đến việc phát triển các chiến lược điều chỉnh phong cách giảng dạy để tối ưu hóa quá trình dạy học.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 794
Nghiên cứu được thực hiện bằng cách khảo sát về tình trạng việc làm của 124 sinh viên học nghề Thú y tại Trường Cao đẳng Nghề Trà Vinh bằng bảng hỏi đã được soạn sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh viên học nghề Thú y sau khi tốt nghiệp có việc làm ổn định trên 85%; Độ tuổi lao động từ 23-26 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 69,4% và độ tuổi lao động có tỉ lệ thấp nhất là 5% (>30 tuổi). Có 6 yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng việc làm của sinh viên học nghề Thú y: Tuổi, thu nhập, giới tính, trình độ chuyên môn, vị trí việc làm và tham gia kĩ năng mềm. Bài viết đề xuất một số kiến nghị có liên quan đến chương trình đào tạo, hoàn thiện và nâng cao chất lượng đào tạo của chương trình để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 894
Sinh viên Việt Nam là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một bộ phận sinh viên thiếu lí tưởng cách mạng, giảm sút niềm tin, xa rời truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc... Vì vậy, cùng với giáo dục thể chất, văn hóa, giáo dục chuyên môn, nghiệp vụ, giáo dục lí tưởng cách mạng cho sinh viên có ý nghĩa rất quan trọng và cấp thiết, góp phần củng cố niềm tin của sinh viên vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, khơi dậy những khát vọng được cống hiến cho mục tiêu cách mạng của sinh viên Việt Nam - thế hệ kế tục sự nghiệp cách mạng nước nhà. Bài viết tập trung bàn về nội dung giáo dục lí tưởng cách mạng cho sinh viên các trường đại học trong giai đoạn hiện nay.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,220
Giáo dục đại học Việt Nam cùng với thế giới đang bước vào giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ trong bối cảnh của sự Biến động - Không chắc chắn - Phức tạp - Mơ hồ (gọi tắt là VUCA), chuyển đổi số và toàn cầu hóa với sự phát triển ngày càng lớn của khoa học công nghệ. Do đó, đội ngũ giảng viên cần phải không ngừng trau dồi và phát triển năng lực để có thể thích ứng với những thay đổi của quá trình dạy và học nhằm góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng được thời kì khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và hiện thực hóa khát vọng Việt Nam 2045. Nghiên cứu này nhằm phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên tại một số trường đại học ngoài công lập hiện nay, từ đó đề xuất một số chính sách phát triển đồng bộ dựa trên kinh nghiệm và góc nhìn của một nhà quản lí giáo dục công tác tại trường đại học ngoài công lập, đáp ứng với bối cảnh giáo dục 4.0 hiện nay
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,685
Bài viết phân tích vấn đề sức khỏe tâm thần của 1.317 học sinh tiểu học tại Hà Nội. Phương pháp chính sử dụng là nghiên cứu tài liệu và điều tra bằng bảng hỏi, trong đó, Thang đo Điểm mạnh và Khó khăn - SDQ phiên bản dành cho cha mẹ học sinh được nhóm nghiên cứu lựa chọn. Kết quả điều tra cho thấy, 41% học sinh tiểu học tại Hà Nội có dấu hiệu đang gặp các vấn đề về sức khỏe tâm thần, 29% học sinh ở mức ranh giới lâm sàng. Học sinh tiểu học có dấu hiệu đang gặp các vấn đề khó khăn trong quan hệ bạn bè nhiều hơn cả với 18.3% học sinh ở mức có biểu hiện lâm sàng và 21.9% học sinh ở ranh giới/nguy cơ lâm sàng. Bài viết so sánh kết quả nghiên cứu này với các công bố khoa học trong thời gian gần đây khi sử dụng thang đo SDQ để khảo sát trên đối tượng học sinh. Các yếu tố giới tính và khối lớp cũng được phân tích để chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh tiểu học tại Việt Nam.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 2,574
Cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen với chữ cái có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển các kĩ năng ngôn ngữ, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Sử dụng trò chơi có ứng dụng công nghệ thông tin để trẻ làm quen với chữ cái sẽ hấp dẫn trẻ hơn các trò chơi truyền thống. Trong bối cảnh của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, trò chơi được thiết kế theo hướng này không chỉ thúc đẩy sự phát triển toàn diện, đáp ứng được nhu cầu học qua chơi của trẻ mà còn góp phần nâng cao hơn năng lực chuyên môn của đội ngũ giáo viên mầm non. Trong bài viết này, tác giả phân tích một số vấn đề lí luận chung và khảo sát thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong thiết kế trò chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen với chữ cái ở một số cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thiết kế trò chơi cho trẻ làm quen với chữ cái là cần thiết và nên được xem là một trong những con đường bảo đảm công bằng giáo dục, góp phần thực hiện Quyền trẻ em. Tuy nhiên, thực tiễn việc ứng dụng, lựa chọn, thiết kế trò chơi cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi làm quen với chữ cái vẫn còn những bất cập. Dựa trên kết quả khảo sát, nghiên cứu đã thiết kế một số trò chơi ứng dụng công nghệ thông tin cho trẻ làm quen với chữ cái theo quy trình các bước cụ thể với các hướng dẫn chi tiết, giúp giáo viên dễ thực hiện. Qua các trò chơi cụ thể, trẻ được tương tác với nhau, với phương tiện công nghệ để làm quen với chữ cái như: ghép hình với chữ, nghe và nhận diện âm thanh của chữ cái… Điều này tạo động lực và sự tự tin, kích thích sự phát triển ngôn ngữ ở trẻ, tạo nền tảng vững chắc chuẩn bị cho việc học đọc và viết ở lớp 1.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 828
Thực hiện Mục tiêu phát triển bền vững số 4 (SDG4) trong Chương trình nghị sự Phát triển bền vững toàn cầu năm 2030: Đảm bảo một nền giáo dục hòa nhập, bình đẳng, chất lượng và cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người trong đó có trẻ khuyết tật là một mục tiêu thách thức trong bối cảnh hiện tại. Trong đó, đảm bảo chương trình và học liệu giáo dục phù hợp, đầy đủ là điều kiện quan trọng góp phần thực hiện tốt mục tiêu nói trên. Bài viết đề cập những bài học từ giáo dục đặc biệt của Hàn Quốc đến một số định hướng phát triển chương trình và học liệu giáo dục cho học sinh khuyết tật Việt Nam.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 5,580
Số phức được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khoa học như khoa học kĩ thuật, điện từ, cơ học lượng tử và toán học ứng dụng, chẳng hạn như trong lí thuyết hỗn loạn. Nhà Toán học người Ý Gerolamo Cardano là người đầu tiên giới thiệu Số phức. Ông đã sử dụng Số phức để giải phương trình bậc ba vào thế kỉ XVI. Để thành công trong Toán học, cần có rất nhiều công cụ để có cơ hội tìm ra công cụ giải quyết các vấn đề bạn gặp phải. Khi lời giải hình học cổ điển trở nên quá phức tạp thì bạn nên nghĩ đến các phương pháp dùng Số phức. Số phức là công cụ mạnh trong việc khảo sát sâu sắc những vấn đề trong hình học, đặc biệt là các bài toán chứng minh. Bằng cách biểu diễn tọa độ của các điểm trong Hình học phẳng thông qua Số phức, có thể biểu diễn các điều kiện của đề bài hình học và các kết luận hình học về dạng các đẳng thức đại số. Như vậy, các bài toán chứng minh Hình học có thể đưa về việc kiểm tra một hằng đẳng thức.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 864
Hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học luôn là vấn đề được phần lớn giáo viên và các nhà quản lí giáo dục quan tâm. Mục đích là truyền lại cho thế hệ sau những kiến thức, kinh nghiệm dạy học cũng như quản lí hoạt động dạy học, đồng thời tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể nói chung và Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn 2018 hướng tới mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh. Mục tiêu đó ảnh hưởng và tác động đến các hoạt động dạy, kiểm tra, đánh giá của giáo viên và việc học tập của học sinh. Do đó, việc quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 ở trường trung học phổ thông cần những thay đổi thích ứng. Bài viết phân tích thực trạng quản lí hoạt động dạy học môn Ngữ văn, từ đó đề xuất biện pháp xây dựng kế hoạch quản lí dạy học môn Ngữ văn theo mục tiêu phát triển năng lực học sinh ở trường trung học phổ thông, đáp ứng mục tiêu Chuơng trình Giáo dục phổ thông sau năm 2018.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 848
Trong bối cảnh đổi mới toàn diện và hội nhập quốc tế lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nhiều trường đại học ở Việt Nam đã tập trung mở rộng danh mục các lĩnh vực chuyên ngành đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo, phát triển và triển khai các chương trình chất lượng cao và tiếp cận các chương trình từ các trường uy tín ở các nước phát triển để đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế. Trên cơ sở đó, nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá mức độ hài lòng của hai đối tượng là sinh viên và người sử dụng lao động đối với chương trình chất lượng cao thuộc khối ngành Kinh tế. Sự hài lòng của người học và người sử dụng lao động được xem là yếu tố quan trọng để đánh giá và cải thiện chất lượng đào tạo. Mặc dù có nhiều chương trình đào tạo chất lượng cao được triển khai nhưng còn tồn tại sự không đồng đều về chất lượng và hình thức đào tạo. Do đó, việc đánh giá và nâng cao sự hài lòng là cần thiết để tạo ra sự lựa chọn phù hợp nhất cho người học, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động.