Danh sách bài viết

Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 354
Nghiên cứu này nhằm khám phá thực trạng hệ sinh thái giáo dục số và chuyển đổi số tại các trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để khảo sát 300 cán bộ quản lí và giáo viên, 200 học sinh, tập trung vào hạ tầng công nghệ, tài nguyên số, năng lực số, chính sách hỗ trợ và sự tham gia của các bên liên quan. Kết quả cho thấy, dù đã đạt một số tiến bộ, các trường vẫn gặp khó khăn như hạ tầng chưa đồng bộ, tài chính hạn chế, năng lực số chưa đồng đều, đặc biệt là tại vùng sâu, vùng xa. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp như nâng cấp hạ tầng, cải thiện kĩ năng số, đảm bảo tài chính bền vững, tăng cường hợp tác và xây dựng văn hóa giáo dục số. Bài viết cung cấp các đề xuất thực tiễn nhằm thúc đẩy hệ sinh thái giáo dục số và chuyển đổi số toàn diện. Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lí giáo dục, giáo viên và các bên liên quan trong việc xây dựng và triển khai hệ sinh thái giáo dục số tại tỉnh Hòa Bình cũng như các địa phương khác trong cả nước.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 314
Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong hỗ trợ can thiệp trẻ rối loạn phát triển nói chung và rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD) nói riêng. VRapeutic là một phần mềm chuyên biệt được thiết kế nhằm cải thiện khả năng tập trung, quản lí cảm xúc và nâng cao kĩ năng xã hội cho trẻ ADHD bằng cách sử dụng môi trường thực tế ảo. Bài viết “Ứng dụng phần mềm thực tế ảo VRapeutic trong can thiệp trẻ rối loạn tăng động giảm chú ý” tập trung vào việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ thực tế ảo (VR) để hỗ trợ trẻ mắc hội chứng ADHD. Phần mềm này đã được Việt hóa và điều chỉnh để phù hợp với môi trường giáo dục và trị liệu tại Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện trên 30 trẻ từ 6 đến 12 tuổi có chỉ số IQ trên 70, sử dụng phần mềm VRapeutic qua nhiều buổi trị liệu. Kết quả cho thấy sự tiến bộ nhất định trong việc giảm các triệu chứng về tăng động và khó khăn trong học tập, tuy nhiên thay đổi chưa thực sự rõ nét do các yếu tố như thời gian thử nghiệm ngắn và sự ảnh hưởng của các phương pháp trị liệu khác. Bài viết cũng đưa ra các đề xuất cải thiện phần mềm và phương pháp nghiên cứu để mang lại hiệu quả tốt hơn trong can thiệp trẻ ADHD thông qua VR.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 615
Trí tuệ nhân tạo đang mở ra nhiều cơ hội và thách thức mới trong lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là đối với việc đào tạo giáo viên Giáo dục công dân tại các trường đại học Sư phạm ở Việt Nam. Trí tuệ nhân tạo không chỉ hỗ trợ giáo viên trong việc cá nhân hóa học tập, tự động hóa các nhiệm vụ hành chính và phát triển nội dung sáng tạo mà còn cung cấp các công cụ đánh giá và phân tích hiệu quả học tập. Tuy nhiên, việc áp dụng trí tuệ nhân tạo cũng đặt ra nhiều thách thức như yêu cầu về kĩ năng công nghệ, sự thay đổi trong phương pháp giảng dạy và vấn đề bảo mật dữ liệu. Bài viết phân tích các cơ hội và thách thức mà trí tuệ nhân tạo mang lại, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên Giáo dục công dân trong bối cảnh hiện nay.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 544

Một trong những xu thế phát triển của giáo dục đại học hiện nay chính là toàn cầu hóa, quốc tế hóa và liên kết trong giáo dục đại học. Để thích ứng và tiếp cận với thị trường lao động quốc tế, đáp ứng các yêu cầu hội nhập, các cơ sở giáo dục cần phải chủ động trong việc thực hiện công tác đảm bảo và kiểm định chất lượng đặc biệt là kiểm định chất lượng quốc tế. Việc thực hiện nhiệm vụ này không chỉ giúp các cơ sở giáo dục đại học gia tăng trách nhiệm giải trình với các bên liên quan mà còn có thể quảng bá được thương hiệu, nâng cao được năng lực cạnh tranh của nhà trường, từ đó thu hút được nguồn sinh viên có chất lượng. Hiện nay, tại Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công nhận hoạt động nhiều tổ chức kiểm định bao gồm cả trong và ngoài nước điển hình như: Hcéres, AUN-QA, FIBAA, ASIIN, ACBSP... Mỗi tổ chức đều có những yêu cầu chuyên biệt dựa trên các tiêu chuẩn để công nhận chất lượng. ASIIN là một trong các tổ chức được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam cấp phép từ năm 2016. Đây là tổ chức đến từ Châu Âu nên cũng có nhiều sự khác biệt trong tiến trình thực hiện công nhận chất lượng.

Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 419
Sinh hoạt chuyên môn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học, phát triển năng lực giáo viên và tạo môi trường học tập tích cực. Mục đích của bài viết là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh hoạt chuyên môn của giáo viên. Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là định lượng. Mẫu khảo sát là 252 cán bộ quản lí và giáo viên ở các trường trung học phổ thông tại tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có ba chức năng quản lí tác động đến kết quả sinh hoạt chuyên môn của giáo viên theo thứ tự từ cao đến thấp là chỉ đạo thực hiện kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và lập kế hoạch sinh hoạt chuyên của tổ trưởng chuyên môn. Kết quả này là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hoạt động chuyên môn của giáo viên, góp phần thực hiện thành công mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 546
Phát triển năng lực số có ý nghĩa quan trọng trong đào tạo giáo viên ở các cơ sở giáo dục đại học nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá toàn diện về cách thức phát triển năng lực số cho sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học hiện nay. Bài viết sử dụng quy trình PRISMA và tìm kiếm, phân tích 34 ấn phẩm về cách thức phát triển năng lực số xuất hiện trên Scopus, Web of Science, Google Scholar từ năm 2014 đến năm 2024. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp văn bản để trích xuất từ khóa, chỉ ra bốn phương thức chính phát triển năng lực số cho sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai. Kết quả nghiên cứu này sẽ là tư liệu giúp các nhà nghiên cứu cũng như các cơ sở giáo dục đại học có những định hướng phù hợp trong đào tạo phát triển năng lực số cho sinh viên đại học nói chung và sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học nói riêng.
Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 356

Đối với nhiều học sinh, sinh viên, tư duy là một thứ vô hình nên giáo viên cần giúp cho suy nghĩ của các em trở nên hữu hình để các em nhận biết là mình đang học và suy nghĩ như thế nào. Thông qua thói quen tư duy hữu hình, học sinh, sinh viên có thể diễn đạt theo cách các em suy nghĩ, có sự liên hệ sâu hơn với các ý tưởng của mình và học sâu hơn. Điều đáng chú ý là tất cả học sinh, sinh viên đều có thể tham gia đóng góp theo cách của riêng mình để tạo lớp học sáng tạo hơn, hợp tác hơn, hiệu quả hơn. Bài viết giới thiệu, phân tích một số nguyên tắc của việc đưa thói quen tư duy vào trường học, lớp học sau khi trình bày chọn lọc một số khái niệm quan trọng và giới thiệu về dự án Project Zero, dự án nghiên cứu tại Đại học Harvard với bộ thói quen tư duy. Đồng thời, bài viết đưa ra một số lí do của việc đưa thói quen tư duy vào giờ học ngôn ngữ nói chung và giờ học kĩ năng nói nói riêng cũng như giới thiệu một số thói quen tư duy hữu hình tiêu biểu có thể ứng dụng vào việc phát triển kĩ năng nói tiếng Anh cho học sinh, sinh viên.

Số: /2025 Số CIT: 0 Số lượt xem: 341
Trước yêu cầu trách nhiệm giải trình chất lượng ngày càng cao, hoạt động bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo được đặc biệt quan tâm. Bài báo đề xuất chu trình “(CCr-EEr)AArPPrDDr” làm “lõi” kết hợp với mô hình CIPO, phân tích SWOT, 5W1H và 3M1F1E để bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo trình độ đại học và sau đại học theo các tiêu chí và chỉ báo chất lượng, gồm 03 bước: 1) Chỉ đạo thiết lập định hướng phát triển đào tạo (Xác định các ngành/nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội và chuẩn đầu ra cũng như chương trình đào tạo tương ứng; Chính sách chất lượng; Mục tiêu chung) theo định kì 3-5 năm; 2) Tổ chức lập kế hoạch bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo (Chỉ tiêu trung hạn/kết quả đầu ra và cụ thể/đầu ra, giải pháp và nguồn lực…); 3) Tổ chức thực hiện (Thiết lập và vận hành hệ thống thường xuyên kiểm soát, định kì đánh giá chất lượng theo tiến trình “Đầu vào - Hoạt động đào tạo - Đầu ra” và đánh giá kết quả đáp ứng nhu cầu xã hội sau tốt nghiệp, gắn với phản hồi cải tiến chất lượng. Kết quả nghiên cứu góp phần phát triển lí luận, giúp các cơ sở giáo dục có thêm lựa chọn để triển khai hoạt động bảo đảm chất lượng các chương trình đào tạo trong thực tiễn.