Đối với nhiều học sinh, sinh viên, tư duy là một thứ vô hình nên giáo viên cần giúp cho suy nghĩ của các em trở nên hữu hình để các em nhận biết là mình đang học và suy nghĩ như thế nào. Thông qua thói quen tư duy hữu hình, học sinh, sinh viên có thể diễn đạt theo cách các em suy nghĩ, có sự liên hệ sâu hơn với các ý tưởng của mình và học sâu hơn. Điều đáng chú ý là tất cả học sinh, sinh viên đều có thể tham gia đóng góp theo cách của riêng mình để tạo lớp học sáng tạo hơn, hợp tác hơn, hiệu quả hơn. Bài viết giới thiệu, phân tích một số nguyên tắc của việc đưa thói quen tư duy vào trường học, lớp học sau khi trình bày chọn lọc một số khái niệm quan trọng và giới thiệu về dự án Project Zero, dự án nghiên cứu tại Đại học Harvard với bộ thói quen tư duy. Đồng thời, bài viết đưa ra một số lí do của việc đưa thói quen tư duy vào giờ học ngôn ngữ nói chung và giờ học kĩ năng nói nói riêng cũng như giới thiệu một số thói quen tư duy hữu hình tiêu biểu có thể ứng dụng vào việc phát triển kĩ năng nói tiếng Anh cho học sinh, sinh viên.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 780
Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của học sinh trung học cơ sở. Những hoạt động này không chỉ trang bị cho học sinh kiến thức mà còn giúp các em phát triển các kĩ năng thiết yếu, khám phá bản thân, học hỏi từ thực tế và xây dựng những giá trị sống tích cực. Thông qua việc tham gia vào các hoạt động trải nghiệm thực tế, học sinh có cơ hội rèn luyện các kĩ năng quan trọng như giao tiếp, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề và tư duy phản biện, những kĩ năng không chỉ cần thiết cho việc học tập mà còn cho cả cuộc sống sau này. Bài viết nghiên cứu thực trạng nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo hướng phối hợp với các lực lượng giáo dục tại các trường trung học cơ sở ở quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu thể hiện được những bất cập đang tồn tại, trên cơ sở đó các trường trung học cơ sở tìm ra các giải pháp khắc phục để nâng cao chất lượng giáo dục. Một số phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong nghiên cứu này: phương pháp nghiên cứu lí luận, phương pháp khảo sát thực tiễn.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 546
Phát triển năng lực số có ý nghĩa quan trọng trong đào tạo giáo viên ở các cơ sở giáo dục đại học nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu đánh giá toàn diện về cách thức phát triển năng lực số cho sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học hiện nay. Bài viết sử dụng quy trình PRISMA và tìm kiếm, phân tích 34 ấn phẩm về cách thức phát triển năng lực số xuất hiện trên Scopus, Web of Science, Google Scholar từ năm 2014 đến năm 2024. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp văn bản để trích xuất từ khóa, chỉ ra bốn phương thức chính phát triển năng lực số cho sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học, đồng thời đề xuất hướng nghiên cứu trong tương lai. Kết quả nghiên cứu này sẽ là tư liệu giúp các nhà nghiên cứu cũng như các cơ sở giáo dục đại học có những định hướng phù hợp trong đào tạo phát triển năng lực số cho sinh viên đại học nói chung và sinh viên đại học ngành Giáo dục tiểu học nói riêng.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 356
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 341
Trước yêu cầu trách nhiệm giải trình chất lượng ngày càng cao, hoạt động bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo được đặc biệt quan tâm. Bài báo đề xuất chu trình “(CCr-EEr)AArPPrDDr” làm “lõi” kết hợp với mô hình CIPO, phân tích SWOT, 5W1H và 3M1F1E để bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo trình độ đại học và sau đại học theo các tiêu chí và chỉ báo chất lượng, gồm 03 bước: 1) Chỉ đạo thiết lập định hướng phát triển đào tạo (Xác định các ngành/nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội và chuẩn đầu ra cũng như chương trình đào tạo tương ứng; Chính sách chất lượng; Mục tiêu chung) theo định kì 3-5 năm; 2) Tổ chức lập kế hoạch bảo đảm chất lượng chương trình đào tạo (Chỉ tiêu trung hạn/kết quả đầu ra và cụ thể/đầu ra, giải pháp và nguồn lực…); 3) Tổ chức thực hiện (Thiết lập và vận hành hệ thống thường xuyên kiểm soát, định kì đánh giá chất lượng theo tiến trình “Đầu vào - Hoạt động đào tạo - Đầu ra” và đánh giá kết quả đáp ứng nhu cầu xã hội sau tốt nghiệp, gắn với phản hồi cải tiến chất lượng. Kết quả nghiên cứu góp phần phát triển lí luận, giúp các cơ sở giáo dục có thêm lựa chọn để triển khai hoạt động bảo đảm chất lượng các chương trình đào tạo trong thực tiễn.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 419
Sinh hoạt chuyên môn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dạy học, phát triển năng lực giáo viên và tạo môi trường học tập tích cực. Mục đích của bài viết là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sinh hoạt chuyên môn của giáo viên. Phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu là định lượng. Mẫu khảo sát là 252 cán bộ quản lí và giáo viên ở các trường trung học phổ thông tại tỉnh Kiên Giang. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có ba chức năng quản lí tác động đến kết quả sinh hoạt chuyên môn của giáo viên theo thứ tự từ cao đến thấp là chỉ đạo thực hiện kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và lập kế hoạch sinh hoạt chuyên của tổ trưởng chuyên môn. Kết quả này là tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo và là cơ sở đề xuất các biện pháp nâng cao hoạt động chuyên môn của giáo viên, góp phần thực hiện thành công mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 330
Nghiên cứu mối liên hệ giữa khu vực tuyển sinh, giới tính, kết quả học tập cấp trung học phổ thông với kết quả bài thi đánh giá năng lực của Đại học Quốc gia Hà Nội từ 67.908 thí sinh. Kết quả cho thấy, có sự tương đồng kết quả bài thi đánh giá năng lực giữa học sinh khu vực thành thị (KV3) và nông thôn (KV2 NT) nhưng khác biệt với học sinh khu vực miền núi (KV1). Điểm trung bình bài thi đánh giá năng lực thay đổi theo trật tự KV2 NT ≈ KV2 ≈ KV3 > KV1. Trong tất cả các trường hợp, tỉ lệ phần trăm học sinh nam có điểm trung bình chung cao hơn học sinh nữ. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, điểm thi đánh giá năng lực có tương quan chặt chẽ với điểm học tập lớp 11 của học sinh ở tất cả các khu vực. Hệ số tương quan Pearson giữa điểm thi đánh giá năng lực và điểm học bạ giảm dần từ KV2 NT, KV3 đến KV1.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 412
Năm học 2023-2024 là năm học Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 triển khai ở lớp 4, lớp 8 và lớp 11. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đã tiến hành một nghiên cứu về tình hình triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 và Sách giáo khoa lớp 8 ở tất cả các môn học trên địa bàn 12 tỉnh đại diện cho các vùng miền trong cả nước. Bài viết trình bày một phần kết quả thu được từ nghiên cứu này, trong đó đi sâu mô tả thực trạng triển khai dạy học môn Lịch sử và Địa lí lớp 8. Trên cơ sở những phát hiện ban đầu, bài viết phân tích thực trạng triển khai môn Lịch sử và Địa lí lớp 8 và đưa ra một số khuyến nghị hữu ích cho việc tổ chức dạy và học môn Lịch sử và Địa lí cũng như quá trình triển khai Chương trình được hiệu quả hơn trong những năm tiếp theo.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 504
Blended Learning là mô hình học tập phổ biến được áp dụng tại nhiều quốc gia có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Áp dụng mô hình này trong dạy học được coi là giải pháp tối ưu cho vấn đề hạn chế về không gian và thời gian. Trong dạy học Tin học, năng lực dạy học STEM là một trong những năng lực mới, cần phát triển cho sinh viên ngành Sư phạm Tin học. Trong nghiên cứu này, dựa trên khung năng lực dạy học STEM, nhóm tác giả đề xuất quy trình phát triển năng lực dạy học STEM của sinh viên ngành Sư phạm Tin học thông qua việc vận dụng mô hình Blended Learning, từ đó xây dựng kế hoạch bài dạy để tổ chức các hoạt động học tập cho sinh viên, góp phần phát triển năng lực dạy học STEM cho sinh viên ngành Sư phạm Tin học. Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng vào thực tiễn đào tạo giáo viên phổ thông, sinh viên Sư phạm của các trường đại học Sư phạm trên toàn quốc, góp phần phát triển năng lực dạy học STEM cho sinh viên ngành Sư phạm Tin học.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 430
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 612
Năng lực thích ứng là một trong những năng lực quan trọng có tính quyết định đến sự thích nghi với môi trường xã hội cũng như kết quả thực hiện các hoạt động của cá nhân. Năng lực thích ứng giúp cho người học có khả năng hòa nhập vào môi trường học tập, tạo hành trang vững chắc, tự tin trong học tập cũng như trong cuộc sống. Để thực hiện dạy học phát triển năng lực nói chung và năng lực thích ứng nói riêng cho học sinh, học tập trải nghiệm trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình giáo dục ở nhà trường. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu để làm rõ nội dung của khái niệm năng lực thích ứng và hoạt động trải nghiệm. Dựa vào các căn cứ khoa học, tác giả mô tả một số biểu hiện năng lực thích ứng thông qua hoạt động trải nghiệm với các biểu hiện về: Nhận thức, hành vi và cảm xúc xã hội của học sinh tiểu học. Từ đó, nghiên cứu này đề cập đến việc thiết kế hoạt động trải nghiệm trong dạy học ở Tiểu học nhằm phát triển năng lực thích ứng cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.