Các yếu tố cấu thành năng lực tự học tiếng Nhật của sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật thương mại, Trường Đại học Ngoại thương

Các yếu tố cấu thành năng lực tự học tiếng Nhật của sinh viên chuyên ngành tiếng Nhật thương mại, Trường Đại học Ngoại thương

Phạm Quang Hưng phamquanghungjp@ftu.edu.vn Trường Đại học Ngoại thương 91 Chùa Láng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt: 
Đã có nhiều nghiên cứu về hoạt động tự học của sinh viên song vẫn còn thiếu các nghiên cứu về năng lực tự học ngoại ngữ như một chuyên ngành đào tạo trong đó có tiếng Nhật thương mại. Bài viết này khảo sát ba yếu tố cấu thành về chất của năng lực tự học là nhận thức về tự học, thái độ tự học và phương pháp tự học cùng với yếu tố về lượng là thời gian tự học của sinh viên chuyên ngành tiếng tiếng Nhật thương mại, Trường Đại học Ngoại thương thông qua phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. Đồng thời, nghiên cứu phân tích mối tương quan giữa ba yếu tố kể trên với thời gian tự học của sinh viên để từ đó đề ra phương hướng nhằm nâng cao năng lực tự học cho sinh viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, cần nâng cao nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng của tự học đối với giờ học trên lớp, đồng thời trang bị cho sinh viên phương pháp tự học để tăng tính chủ động của sinh viên trong học tập với những kiến thức không liên quan trực tiếp đến giờ học trên lớp.
Từ khóa: 
Self-study ability
Awareness
attitude
method.
Tham khảo: 

[1] Nguyễn Giang Nam, (2014), Bản chất và đặc điểm năng lực tự học của sinh viên đại học, Tạp chí Giáo dục, số 332, tr.31-33.

[2] Dickinson, L, (1987), Self-instruction in Language Learning, Cambridge University Press.

[3] Bùi Ngọc Quang, (2016), Tác động của tự học đến kết quả học tập của sinh viên ngành Song ngữ Nga - Anh, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, tập 19, số 2, tr.105-116

[4] Lường Thị Phượng - Nguyễn Đắc Dũng - Trương Thị Hạnh, (2021), Việc tự học của sinh viên Học viện Nông nghiệp Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số đặc biệt, tr.119-124

[5] Nguyễn Văn Tròn - Nguyễn Lê Mẫn - Lê Nguyễn Phương Anh - Chung Quan Tiến, (2021), Thực trạng tự học và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của sinh viên khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Cần Thơ, HNUE JOURNAL OF SCIENCE, Educational Sciences, Volume 66, Issue 3, tr.144-154.

[6] Bùi Hiền, (2001), Từ điển Giáo dục học, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

[7] Aoki, N.[青木直子], 「学習者オートノミーと教師 の役割」『分野別専門日本語教育研究会─自律学 習 をどう支援するか─報告書』国際交流基金関西 国際センター.

[8] Umeda, Y. [梅田康子], (2005), 学習者の自律性を重 視した-日本語教育コースにおける教師の役割, 愛 知大学, 言語と文化No.12

[9] Dickinson, L, (1993), Aspects of autonomous learning. ELT Journal, 47(4).

[10] Onishi, H, (2008), 日本語教育における「自律性」 の転換, 言語文化教育研究

[11] Oxford, R. L, (1990), Language Learning Strategies, Newbury House.

[12] Hatano, K - Mizokami, S. [畑野快 溝上慎一], (2013), 大学生 の 主体的な授業態度 と学習時間に基づ く学生タイ プの 検討, 日 本教 育工 学会論文 誌 37 (1).

[13] Điều tra sinh viên toàn Nhật Bản, (2007), [全国大学生 調査], https://ump.p.u-tokyo.ac.jp/crump/resource/kiso2008 _01.pd

[14] Yoon, J.[尹智鉉] (2011),日本語学習者の第二言語習 得と 学習ストラテジー, 日本大学文理学部人文科 学研究所研究紀要 (81)

Bài viết cùng số