TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC DẠY HỌC KẾT HỢP CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM ĐÁP ỨNG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC

TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC DẠY HỌC KẾT HỢP CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM ĐÁP ỨNG BỐI CẢNH CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG GIÁO DỤC

Phan Trung Kiên ptkien@daihocthudo.edu.vn Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội 98 Dương Quảng Hàm, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Thành Công ntcong@daihocthudo.edu.vn Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội 98 Dương Quảng Hàm, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Lê Thị Hằng lthang2@daihocthudo.edu.vn Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội 98 Dương Quảng Hàm, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Nam Phương* phuongnn@hnue.edu.vn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 136, Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Lại Thuỳ Linh ltlinh9922@gmail.com Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 136, Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Hoài Thu hoaichu203@gmail.com Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 136, Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Phan Thị Thanh Thuý thanhthuy23.12@gmail.com Trường Đại học Phú Yên Số 01, Nguyễn Văn Huyên, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, Việt Nam.
Tóm tắt: 
Bối cảnh chuyển đổi số trong giáo dục đem tới nhiều cơ hội và cũng đặt ra những yêu cầu rất cơ bản về nguồn nhân lực, đối với chương trình đào tạo và chuẩn đầu ra của các trường đại học, cụ thể đề cập ở đây là đào tạo giáo viên. Bài báo nghiên cứu tổng quan cơ sở lí luận về năng lực dạy học, năng lực dạy học kết hợp, lấy cơ sở từ các nghiên cứu về khung năng lực số, năng lực dạy học trong chương trình đào tạo của các trường đại học Sư phạm, khoa Sư phạm, trường đại học có đào tạo ngành Sư phạm. Bài báo này, với phương pháp chính là tổng quan lí luận, trả lời hai câu hỏi nghiên cứu: 1) Năng lực dạy học kết hợp dựa trên những căn cứ khoa học nào? 2) Bối cảnh chuyển đổi số trong giáo dục đặt ra yêu cầu như thế nào với năng lực này của sinh viên sư phạm. Nghiên cứu tổng quan này đặt nền tảng cho các hướng nghiên cứu cụ thể tiếp theo trong giáo dục đại học nói chung, đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dạy học (đào tạo giáo viên) nói riêng, xuất phát từ phần còn bỏ ngỏ về năng lực dạy học số, năng lực dạy học kết hợp của sinh viên Sư phạm.
Từ khóa: 
Tổng quan
năng lực dạy học kết hợp
sinh viên sư phạm
chuyển đổi số
giáo dục.
Tham khảo: 

[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2025a). Kế hoạch số 100/KH BGDDT (ngày 05 tháng 02 năm 2025) thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2025b). Thông tư số 02/2025/ TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2025 quy định Khung năng lực số cho người học.

[3] Bộ Thông tin và Truyền thông. (2020). Cẩm nang chuyển đổi số. NXB Thông tin và Truyền thông.

[4] Bùi Thị Nga, Lê Vũ Toàn, Lưu Đức Long. (6/2020). Giáo dục đại học: Cơ hội và thách thức trong chuyển đổi số. Tạp chí Thông tin và Truyền thông, số 5+6, https://ictvietnam.vn/giao-duc-dai-hoc-co-hoi-va thach-thuc-trong-chuyen-doi-so-32008.html.

[5] Bùi Văn Hồng. (2021). Báo cáo phát triển năng lực dạy học trực tuyến cho nhà giáo đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp. Phiên họp thứ 2 năm 2021, Tiểu ban Giáo dục nghề nghiệp, Hội đồng Quốc gia Giáo dục và Phát triển nhân lực.

[6] Chính phủ. (2025), Nghị quyết số 03/NQ-CP ngày 09/01/2025 ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về Đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.

[7] Garrison, D.R., Vaughan, N.D. (2008). Blended learning in higher education: Framework, principles, and guidelines. John Wiley & Sons.

[8] George Mehaffy. (2012). Challenge and Change, Educ. Rev., vol. 47, pp. 25–42, 2012, [Online]. Available: https://er.educause.edu/articles/2012/9/challenge and-change.

[9] Heather Staker, Michael B. Horn. (2012). Classifying K–12 Blended Learning. Innosight Institute.

[10] Hien, N.T.T., Nga, D.T.N & Nga, P.N.Q. (2018). Renovating activities of testing and assessing pedagogical competence of students at Nghe An Pedagogical College to improve training quality, meeting the current educational innovation requyrements. Education Journal, p.64-67.

[11] Hoàng Phê. (2021), Từ điển Tiếng Việt. NXB Hồng Đức.

[12] Hoàng Hữu Nam. (4/2020). Chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Thông tin và Truyền thông, vol. số 2, [Online]. Available: http://ictvietnam.vn/chuyen doi-so-trong-linh-vuc-giao-duc-va-dao-taothuc trang-va-giai-phap-20200522150010574.htm.

[13] Hồ Ngọc Khương. (2021). Mô hình Blended Learning trong giáo dục đại học và thực tiễn áp dụng ở can trường đại học. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số 45, tháng 9 năm 2021. tr.6-11.

[14] Kagia, Ruth. (2002). Lifelong learning and the knowledge economy (English). Washington, D.C.: World Bank Group. http://documents.worldbank.org/curated/ en/541921468766518034/Lifelong-learning-and the-knowledge-economy

[15] Nguyễn Trí Dũng. (2024). Biện pháp quản lí hoạt động bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên tiểu học đáp ứng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Vinh, số 1C, tập 53, tr.98-105.

[16] Nguyễn Văn Hiến. (2016). Phát triển năng lực tự học cho sinh viên sư phạm qua E-learning. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, số 4 (82). tr. 86-93.

[17] Phan Thị Bích Lợi, Nguyễn Thị Thanh Nga. (2022). Mô hình dạy học kết hợp và một số đề xuất vận dụng vào trường tiểu học ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, tập 18, số 03.

[18] Phuc, N.T.N. (2018). Developing experiential teaching capacity for teachers to meet the requyrements of educational innovation. Education Magazine, No. 439 (Term 1 - October 2018), 22- 24; 21.

[19] Rahman, Mardia H. (2014). Professional Competence, Pedagogical Competence and the Performance of Junior High School of Science Teachers. Journal of Education and Practice, Vol.5(9), 75-80.

[20] Thome. (2003). Blending the Best of Online and Face to-Face Learning to Improve Student Outcomes. Schoolwires.com

[21] Thompson, Judy. (2023). Six blended learning models: Which blended learning is what’s up for successful students. https://elearningindustry.com/6-blended -learning-models-blended-learning-successful students. Retrieved on 11th November 2024.

[22] Thủ tướng Chính phủ. (2024). Quyết định số 1705/QDD TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 phê duyệt Chiến lược Phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

[23] Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. (2009). Chuẩn đầu ra cho sinh viên tốt nghiệp các chương trình đào tạo bậc đại học, cao đẳng tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, ban hành kèm theo Quyết định số 5340B/QĐ ĐHSPHN ngày 18 tháng 12 năm 2009 của Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

[24] Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế. (2020). Chuẩn đầu ra - Tuyển sinh Đại học Huế. Truy xuất ngày 19 tháng 01 năm 2025.

[25] Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. (2018). Chuẩn đầu ra các ngành đào tạo (Áp dụng từ khoá tuyển sinh 2018). Truy xuất ngày 19 tháng 01 năm 2025.

[26] Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội. Giới thiệu chuẩn đầu ra các chương trình đại học, Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội. Truy xuất ngày 19 tháng 01 năm2025.

[27] UNESCO. (2018). A Global Framework of Reference on Digital Literacy. In UNESCO Institute for Statistics.

[28] Vo H.M., C. Zhu, and N.A. Diep. (2017). The effect of blended learning on student performance at course-level in higher education: A meta-analysis. Studies in Educational Evaluation, 53, pp. 17-28.

[29] Voos, R. (2003). Blended learning: What is it and where might it take us. Sloan-C View, 2(1), pp. 2-5.

[30] Vũ Thái Giang, Nguyễn Hoài Nam. (2019). Dạy học kết hợp - một hình thức phù hợp với dạy học đại học ở Việt Nam thời đại kỉ nguyên số. Tạp chí Khoa học, tập 1, số 64. Tr.165-177.

Bài viết cùng số