Danh sách bài viết

Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 749
Bài báo nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lí các trường trung học phổ thông ngoài công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội. Khung lí thuyết quản lí các trường trung học phổ thông ngoài công lập theo hướng tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở quản lí bao gồm các nội dung sau: Xây dựng quy hoạch phát triển và chính sách hoạt động; Quản lí công tác tuyển sinh và quản lí người học; Quản lí các hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục; Quản lí đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên; Quản lí tài chính, cơ sở vật chất, hoạt động xã hội hóa giáo dục; Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí các trường trung học phổ thông ngoài công lập. Kết quả đánh giá cho thấy rằng, quản lí các trường trung học phổ thông ngoài công lập theo hướng tự chủ và tự chịu trách nhiệm ở Hà Nội có nhiều ưu điểm, có thể góp phần khắc phục được các hạn chế, bất cập của công tác quản lí các cơ sở giáo dục nói chung, các trường trung học phổ thông ngoài công lập nói riêng ở Hà Nội và có thể mở rộng cho nhiều địa phương khác.
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,161
Nguồn lực đóng vai trò hết sức quan trọng thực hiện các mục tiêu và chiến lược phát triển cơ sở giáo dục. Vì vậy, huy động nguồn lực và quản lí huy động nguồn lực bên trong và bên ngoài của cơ sở giáo dục được coi là chìa khóa để phát triển cơ sở giáo dục. Bài báo trình bày và phân tích những nội dung cơ bản về lí luận quản lí huy động nguồn lực để phát triển cơ sở giáo dục, bao gồm: Khái niệm và thuật ngữ liên quan, cách tiếp cận, nguyên tắc, các bên liên quan tham gia vào quy trình huy động nguồn lực và quản lí huy động nguồn lực để thực hiện thành công các mục tiêu và chiến lược phát triển cơ sở giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 620
Bài viết nghiên cứu về thực trạng thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng đào tạo từ xa tại một số trường đại học tại Việt Nam với các nội dung: 1/ Quy trình đảm bảo chất lượng đào tạo đại học từ xa; 2/ Tình hình quy trình đảm bảo chất lượng đào tạo từ xa tại một số cơ sở đào tạo đại học tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu có thể được sử dụng trong nghiên cứu và giảng dạy về đảm bảo chất lượng
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,213
Trong nhà trường phổ thông, học sinh dành phần lớn thời gian để học tập cùng với giáo viên và các bạn tại trường, nơi học sinh tiếp nhận kiến thức, kĩ năng và thái độ từ chương trình giáo dục phổ thông, làm nền tảng phát triển năng lực trong các lĩnh vực khác nhau trong tương lai, là nơi học sinh hình thành và phát triển nhân cách, phương pháp học tập, hành vi ứng xử tích cực giữa bản thân với mọi người và môi trường xung quanh.Do vậy, môi trường học tập thân thiện có tầm quan trọng không nhỏ trong việc hoàn thiện phẩm chất và năng lực cho học sinh. Bài viết trình bày một số nội dung liên quan đến vai trò và giải pháp phát triển môi trường học tập thân thiện, làm cơ sở lí luận cho các nghiên cứu tiếp theo và là thông tin cơ bản để các trường phổ thông lựa chọn nội dung, cách tiếp cận phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của nhà trường trong phát triển môi trường học tập thân thiện và đặc biệt là hình thành chân dung người học sinh đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới.
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,856
Một trong những xu hướng được quan tâm trong xây dựng chương trình giáo dục phổ thông là tăng quyền tự chủ của các địa phương, nhà trường trong triển khai thực hiện chương trình. Chương trình giáo dục phổ thông - chương trình tổng thể (ban hành ngày 26 tháng 12 năm 2018) được xây dựng theo hướng mở, với tinh thần: “Bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của cơ sở giáo dục” [1]. Điều này nhấn mạnh vai trò của việc triển khai một chương trình giáo dục sao cho phù hợp với việc học tập của học sinh, với năng lực của giáo viên và điều kiện dạy học (tính khả thi của chương trình giáo dục). Vì vậy, khi triển khai một chương trình giáo dục, người ta có thể đề cập các mức độ như: chương trình quốc gia; chương trình địa phương; chương trình nhà trường; chương trình ở cấp độ lớp học (gọi tắt là chương trình lớp học).Trong bài viết này, tác giả trình bày: 1/ Quan niệm về chương trình lớp học; 2/ Đề xuất quy trình, nội dung và cách thức phát triển chương trình lớp học; 3/ Ví dụ minh họa về phát triển chương trình lớp học (thông qua mạch kiến thức Hình học) trong dạy học môn Toán ở trường Trung học cơ sở
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,029
Bài viết trình bày bản chất và sự cần thiết của quá trình học tự chủ của người học trong bối cảnh nền giáo dục phải đối mặt với những tác động hai chiều của sự phát triển nhanh chóng của khoa học, kĩ thuật và công nghệ diễn ra trên nhiều bình diện. Bên cạnh đó, bài viết chỉ ra mô hình thể hiện sự tác động tích cực hay mối quan hệ mật thiết và ràng buộc giữa đánh giá quá trình (Đánh giá hình thành - Formative Assessment) của người dạy thông qua phản hồi đến người học và đến việc học tập tự chủ của người học. Nâng cao hiệu quả đánh giá của người dạy thông qua hình thức phản hồi đến người học là cách làm thiết thực để đảm bảo và phát huy hiệu quả của việc học tập tự chủ của người học từ đó nâng cao chất lượng đầu ra (kết quả học tập).
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,922
Chuẩn đầu ra nhóm ngành đào tạo cử nhân sư phạm cần được xây dựng, phát triển để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung và Chuẩn nghề nghiệp giáo viên, chương trình giáo dục phổ thông mới nói riêng. Chuẩn được xây dựng theo quan điểm tiếp cận hệ thống, tiếp cận năng lực, tiếp cận chức năng và tiếp cận thực tiễn. Trên cơ sở kế thừa các Chuẩn đầu ra đã được nghiên cứu, áp dụng ở Việt Nam và một số quốc gia trên thế giới, dựa vào yêu cầu mới của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên và chương trình giáo dục phổ thông mới, tác giả đề xuất Khung Chuẩn đầu ra cho nhóm ngành đào tạo cử nhân sư phạm gồm: 1/ Phẩm chất (Phẩm chất chính trị và ý thức công dân; Đạo đức và phong cách sư phạm); 2/ Năng lực (Năng lực chung, năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ sư phạm).
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 916
Trong nghiên cứu, 390 phụ huynh và 78 giáo viên thuộc 13 trường mẫu giáo của các tỉnh, thành phố gồm: Hà Nội, Huế và Cần Thơ đại diện cho miền Bắc, miền Trung và miền Nam đã tham gia trả lời Phiếu nhận xét về mức độ quan trọng của 50 tiêu chí (gồm 4 nội dung) đánh giá chất lượng giáo dục ở trường MN có nguồn gốc từ các tài liệu và công cụ đánh giá quốc tế.Từng tiêu chí được đánh giá theo 7 mức độ (từ mức độ 1: không quan trọng đến mức độ 7: rất quan trọng) tương ứng với điểm số từ 1 đến 7. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Giáo viên và phụ huynh đều đánh giá cao mức độ quan trọng của từng tiêu chí nêu ra trong bộ phiếu (giá trị trung bình của từng tiêu chí đều ≥ 4); nhìn chung, giữa giáo viên và phụ huynh có sự thống nhất cao trong thứ bậc xếp hạng mức độ quan trọng của các tiêu chí (với hệ số tương quan về thứ bậc xếp hạng rs = .83); giữa các tiêu chí trong từng nội dung của cả bốn nội dung chất lượng (Chất lượng quá trình giáo dục; Chất lượng sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình; Chất lượng định hướng giáo dục; Chất lượng cấu trúc giáo dục) ở giáo viên và phụ huynh tương quan chặt chẽ với nhau, từ đó cho thấy cả bốn nội dung này đều có thể được sử dụng ở Việt Nam để đánh giá chất lượng giáo dục ở các trường mầm non, góp phần nâng cao chất lượng bậc học mầm non nước ta tiến tới đạt chất lượng ngang bằng các nước trong khu vực và trên thế giới.
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 684
Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư là cuộc cách mạng dựa trên xu hướng phát triển của một nền tảng tích hợp cao về kết nối kĩ thuật số và công nghệ thông tin đã mang lại nhiều cơ hội cho Việt Nam trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Để tận dụng lợi thế của xu hướng này, nền giáo dục Việt Nam cần phải thay đổi toàn diện và căn bản, trong đó cần quan tâm đến quản trị trường học. Bài viết bàn về vấn đề quản trị trường học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông, vận dụng kiến thức trong thời kì cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Bài viết trình bày tổng quan về giáo dục trong giai đoạn hiện nay; tìm hiểu thách thức đặt ra đối với hệ thống giáo dục phổ thông Việt Nam trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0. Ngoài ra, bài báo cũng đưa ra một số giải pháp để phát triển hệ thống, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông ở nước ta hiện nay.
Số: /2020 Số CIT: 0 Số lượt xem: 776
Sách giáo khoa là một trong những yếu tố quyết định nhất đến chất lượng giáo dục của một quốc gia bên cạnh yếu tố giáo viên, hệ thống tổ chức giáo dục và hệ thống chương trình giáo dục. Xu hướng xây dựng chương trình, biên soạn sách giáo khoa theo hướng phát triển năng lực đang phát triển mạnh ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở các nước tiên tiến, nhằm đáp ứng những đòi hỏi và thách thức của xã hội hiện đại. Sách giáo khoa môn Khoa học tự nhiên theo định hướng phát triển năng lực cần thỏa mãn các yêu cầu sau: Chức năng của sách giáo khoa môn Khoa học tự nhiên bao gồm: (1) Cung cấp thông tin và tra cứu thông tin khoa học. (2) Định hướng các hoạt động dạy học. (3) Tạo động cơ, hứng thú học tập, tìm tòi và khám phá khoa học. (4) Tạo điều kiện dạy học tích hợp. (5) Tạo điều kiện dạy học phân hóa. (6) Giáo dục đạo đức, giá trị. (7) Hỗ trợ tự học, tự nghiên cứu, vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn. (8) Củng cố, mở rộng kiến thức. (9) Tổ chức kiểm tra, đánh giá quá trình. (10) Hướng nghiệp. Cấu trúc chung sách giáo khoa môn Khoa học tự nhiên gồm 3 phần: Phần mở đầu; Phần thân; Phần cuối. Sách giáo khoa môn Khoa học tự nhiên theo định hướng phát triển năng lực sẽ được thể hiện qua 2 tuyến: Tuyến cung cấp nội dung cốt lõi; Tuyến định hướng các hoạt động và mở rộng (tìm tòi, khám phá và cung cấp thông tin).