Số: /2020
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,370
Dạy học hợp tác đang là một trong những xu hướng phát triển mới có nhiều ưu điểm và hiệu quả cao của giáo dục thế kỉ XXI. Với mục đích góp phần nâng cao hiệu quả dạy học làm văn nghị luận nói chung, kĩ năng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn nghị luận nói riêng, bài viết đề xuất vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào quá trình rèn luyện kĩ năng kết hợp các thao tác lập luận trong làm văn nghị luận cho học sinh trung học phổ thông.
Số: /2020
Số CIT: 0
Số lượt xem: 466
Trên cơ sở làm rõ các khái niệm chuyên viên, vị trí việc làm, năng lực, khung năng lực, sự cần thiết phải xây dựng khung năng lực, bài báo đưa ra khung năng lực của chuyên viên trường đại học gồm 6 năng lực cơ bản: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; Năng lực tham mưu; Năng lực phân tích, tổng hợp, xử lí thông tin; Năng lực triển khai thực hiện; Năng lực làm việc nhóm; Năng lực tin học, ngoại ngữ. Đồng thời, bài báo còn đề cập đến vấn đề sử dụng khung năng lực để phát triển đội ngũ chuyên viên trường đại học.
Số: /2020
Số CIT: 0
Số lượt xem: 801
Chương trình Giáo dục phổ thông mới (tháng 12 năm 2018) được xây dựng theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh cho tất cả các môn học, trong đó có môn Mĩ thuật. Mạch nội dung môn Mĩ thuật được xây dựng trên nền các môn học cơ bản của Mĩ thuật tạo hình và được cấu thành từ các yếu tố tạo hình, nguyên lí tạo hình, thể loại và hệ thống chủ đề. Chương trình xây dựng yêu cầu cần đạt cho cấp Tiểu học và Trung học cơ sở theo hai nội dung là Mĩ thuật tạo hình và Mĩ thuật ứng dụng. Đối với lớp 1, dạy học Mĩ thuật ứng dụng là điểm mới của Chương trình, do vậy cần được quan tâm, tìm hiểu
Số: /2020
Số CIT: 0
Số lượt xem: 675
Phát triển tư duy bậc cao cho học sinh là điều cần thiết cho việc học tập suốt đời của mỗi con người và là mục tiêu quan trọng trong giáo dục của thế kỉ XXI. Để tổ chức các hoạt động dạy học theo hướng phát triển tư duy bậc cao cho học sinh, giáo viên cần phải “gia công” lại nội dung sẵn có trong sách giáo khoa để phù hợp với mục tiêu dạy học đề ra. Việc xây dựng, thiết kế các hoạt động dạy học thích hợp với đối tượng học sinh và phù hợp với sự phát triển từng thành tố của tư duy bậc cao, đồng thời với đó là sự vận dụng linh hoạt các biện pháp, kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực trong từng tình huống dạy học sẽ giúp học sinh vừa nắm vững tri thức, vừa phát triển được tư duy bậc cao.
Số: /2020
Số CIT: 0
Số lượt xem: 646
Việc dạy học đọc hiểu nói chung và dạy học truyền thuyết nói riêng cho thấy tầm quan trọng của hệ thống câu hỏi. Hơn thế, những thành tựu nghiên cứu về vấn đề dạy đọc văn bản được cập nhật cũng như chương trình Ngữ văn mới sau năm 2018 ra đời đặt ra nhiều yêu cầu đối với việc thiết kế câu hỏi sử dụng trong dạy học đọc hiểu. Tuy vậy, hệ thống câu hỏi dạy học thể loại truyền thuyết trong sách giáo khoa còn nhiều hạn chế, số lượng câu hỏi hướng dẫn học bài còn ít, nội dung khai thác của câu hỏi chưa bao quát, hình thức câu hỏi chưa đa dạng và cũng chưa tập trung vào vấn đề dạy học theo đặc trưng thể loại. Qua việc tìm hiểu những yêu cầu đặt ra từ chương trình Ngữ văn mới sau năm 2018 cũng như hệ thống câu hỏi dạy học đọc hiểu truyền thuyết trong sách giáo khoa Ngữ văn 6 hiện hành, bài viết đưa ra một số ý kiến về vấn đề thiết kế câu hỏi nhằm nâng cao hiệu quả của việc dạy học đọc hiểu thể loại này
Số: /2020
Số CIT: 0
Số lượt xem: 650
Phát huy những tiềm năng và lợi thế của mình, Thành phố Hồ Chí Minh đang hướng đến việc trở thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ của khu vực Đông Nam Á; đồng thời, gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xây dựng con người, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội nhằm xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình. Để đáp ứng yêu cầu đó, Thành phố Hồ Chí Minh xác định giáo dục và đào tạo đóng vai trò quyết định đến công bằng và tiến bộ xã hội. Trong khuôn khổ bài viết, tác giả trình bày vai trò của giáo dục và đào tạo đối với đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội; Thực trạng vai trò của giáo dục và đào tạo với công bằng và tiến bộ xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm qua; Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của giáo dục và đào tạo đối với đảm bảo công bằng và tiến bộ xã hội ở Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
Số: /2020
Số CIT: 0
Số lượt xem: 748
Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của cuộc Cách mạng khoa học - công nghệ, đặc biệt là trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ta có tầm quan trọng rất lớn và rất cần thiết. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế, việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao được xem là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu.Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra nhanh chóng, yêu cầu về phát triển nguồn nhân lực đứng trước những thách thức mới đặt Việt Nam cũng như các nước trên thế giới phải có những chiến lược phát triển phù hợp. Trong đó, phát triển nguồn nhân lực phải đảm bảo được các kĩ năng, kĩ thuật, xã hội và trình độ nhận thức cơ bản. Bài viết phân tích về vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0, từ đó đưa ra một số nhận xét, đánh giá về quá trình này
Số: /2020
Số CIT: 0
Số lượt xem: 477
Chương trình tín dụng cho sinh viên là một hình thức chia sẻ chi phí trong giáo dục đại học đã và đang được áp dụng rất phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, mỗi chương trình tại mỗi quốc gia khác nhau thường theo đuổi những mục tiêu trọng tâm khác nhau. Tại Việt Nam, các chương trình tín dụng sinh viên đang hoạt động đều lấy mục tiêu xã hội làm trọng tâm, cụ thể là giúp sinh viên nghèo, khó khăn được học đại học, tăng khả năng tiếp cận và sự công bằng trong tiếp cận giáo dục đại học. Thực tế này làm nảy sinh nhu cầu cần nghiên cứu về giải pháp quản lí giáo dục nhằm giữ vững mục tiêu trọng tâm đó. Nghiên cứu này chỉ ra cơ sở lí luận cho việc quản lí các chương trình tín dụng sinh viên hướng tới góp phần đảm bảo công bằng đối với tiếp cận giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay. Bài viết soi chiếu cơ sở lí luận để đánh giá cơ bản các chương trình và việc quản lí các chương trình đang hoạt động ở Việt Nam hiện nay trong việc đảm bảo công bằng trong tiếp cận giáo dục đại học, chỉ ra những ưu điểm và những hạn chế trong việc quản lí chương trình nhằm đạt mục tiêu đó.
Số: /2020
Số CIT: 0
Số lượt xem: 636
Đánh giá kĩ năng nghề quốc gia là vấn đề mới được đặt ra trong những năm gần đây nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo và khả năng hành nghề của người lao động được đánh giá khách quan và theo các chuẩn mực thống nhất. Trước đây, chế định đánh giá kĩ năng nghề quốc gia được quy định trong Luật Dạy nghề năm 2006, đến năm 2014 điều chỉnh và quy định trong Luật Việc làm năm 2013. Đánh giá kĩ năng nghề quốc gia là phương thức kiểm tra, đánh giá để công nhận năng lực của người lao động, phương thức này chú trọng vào việc đánh giá năng lực hành nghề của người lao động ở một nghề cụ thể, có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng nguồn lực lao động đã qua đào tạo và chưa qua đào tạo, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Trong bài viết này, tác giả hệ thống hóa quan điểm khoa học về kĩ năng, kĩ năng nghề và phát triển kĩ năng nghề làm cơ sở để xây dựng chính sách, pháp luật trong lĩnh vực này, đồng thời nghiên cứu thực trạng hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kĩ năng nghề quốc gia, đề xuất một số khuyến nghị đối với các chủ thể của hệ thống này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lí nhà nước trong lĩnh vực này.
Số: /2020
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,391
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ em người dân tộc thiểu số là vấn đề căn bản để phát triển giáo dục vùng dân tộc.Vấn đề này đã được Việt Nam và các nước có điều kiện tương tự nghiên cứu thực hiện khá sớm. Do vậy, việc tổng kết kinh nghiệm của Việt Nam và các nước trên thể giới là nhu cầu tất yếu, nhằm lựa chọn những giải pháp phù hợp, khả thi để phát triển ngôn ngữ cho trẻ em dân tộc thiểu số, tạo cơ hội để trẻ em phát triển toàn diện phẩm chất và năng lực trong bối cảnh đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục Việt Nam. Bài viết khái quát lại quá trình thực hiện các giải pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ em người dân tộc thiểu số ở Việt Nam như: Giáo dục song ngữ tiếng mẹ đẻ - tiếng Việt; Dạy tiếng dân tộc như một môn học. Đồng thời, tìm hiểu kinh nghiệm các nước về phát triển năng lực ngôn ngữ cho trẻ em các tộc người thiểu số trong giáo dục như giáo dục song ngữ yếu và giáo dục song ngữ mạnh.