Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 903
Quan điểm xây dựng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 theo Thông tư số 32 đã đề cập đến quản lí chất lượng giáo dục phổ thông trong việc triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông mới. Để quản lí chất lượng hiệu quả, văn hóa chất lượng là công cụ/phương pháp không thể thiếu nhằm thực hiện triết lí cải tiến chất lượng liên tục và phát triển văn hóa chất lượng là điều kiện tất yếu để thực hiện thành công mô hình quản lí chất lượng đối với quá trình triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 và góp phần thực hiện thành công hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục phổ thông. Bài viết khảo sát, đánh giá và so sánh nhận định về nội dung bốn chức năng phát triển chất lượng (theo mô hình PDCA) giữa cán bộ quản lí và giáo viên trong các trường trung học cơ sở công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu khảo sát bằng bảng hỏi 161 cán bộ quản lí và 1.062 giáo viên, phỏng vấn 25 cán bộ quản lí và 37 giáo viên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê từ nhận định của cán bộ quản lí và giáo viên về nội dung phát triển văn hóa chất lượng.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 758
Sự phát triển thần tốc của công nghệ trong những năm gần đây đã tác động sâu sắc đến nhiều lĩnh vực của xã hội, trong đó có giáo dục. Những mô hình dạy học mới xuất hiện thúc đẩy việc dạy và học trở nên năng động hơn, mang đến cho con người nhiều cơ hội học tập đa dạng được cung cấp bởi các chuyên gia giáo dục và công nghệ. Bài viết giới thiệu khái quát về mô hình dạy học kết hợp được đề xuất bởi Badrul Huda Khan, tập trung lí giải thành tố sư phạm - một trong những thành tố quan trọng của mô hình trên cơ sở phân tích yêu cầu đổi mới các yếu tố của quá trình dạy học gồm: mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và xem xét nhu cầu của người học.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,067
Kĩ năng xã hội cũng cần thiết đối với học sinh cấp Tiểu học như kĩ năng đọc và viết cơ bản. Kĩ năng xã hội là tiền thân cực kì quan trọng để học sinh xây dựng mối quan hệ tích cực với các bạn cùng lứa tuổi ở trường. Bằng cách bồi dưỡng các kĩ năng xã hội phù hợp, học sinh sẽ có nhiều khả năng thích nghi tốt với nhiều môi trường khác nhau và có khả năng làm việc hợp tác, tự tin và độc lập tốt hơn bằng cách trải nghiệm thành công xã hội ngay từ khi còn nhỏ. Bài viết nêu lên ý nghĩa của giáo dục kĩ năng xã hội, những khó khăn về kĩ năng xã hội và đề xuất những nội dung và chiến lược cần quan tâm để giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh khuyết tật nhìn cấp Tiểu học.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 531
This study evaluated the nutritional status of 150 children aged 3 to 6 years with developmental disorders, including autism and attention deficit hyperactivity disorder (ADHD), attending six special education centers in Northern Vietnam. The results showed a higher rate of malnutrition, with underweight malnutrition being the most common, accounting for 13.3% of evaluated children, followed by stunting malnutrition at 1.3%, and wasting malnutrition at the lowest rate of 0.7%. Notably, the rate of overweight children is very low, only 0.7%. The study also identified various factors influencing the nutritional status of these children, including oral health problems, difficulty chewing and swallowing, oral-tongue motor coordination disorders, picky eating, and gastrointestinal issues. A concerning finding was the relatively high proportion of children facing challenges related to chewing and swallowing, oral-motor coordination disorders, and selective eating. This underscores the urgency of implementing timely and appropriate intervention strategies. To address these challenges effectively and comprehensively, the study emphasizes the need to strengthen cross-sectoral collaboration across the fields of Healthcare, Education, and Nutrition to develop integrated solutions capable of meeting the specific needs of this group of children. The study underscores the need to strengthen cross-sectoral collaboration, particularly in Healthcare, Education, and Nutrition, to develop integrated solutions that can effectively meet the specific needs of this group of children.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,290
Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích từ các tài liệu quốc tế và trong nước về các thách thức mà sinh viên, giảng viên và nhà trường phải đối mặt khi xây dựng một môi trường học tập tích cực trong trường đại học. Nghiên cứu chỉ ra rằng, sinh viên gặp khó khăn chủ yếu là ở sự đa dạng văn hóa, áp lực học tập và cạnh tranh cũng như trong việc quản lí thời gian và tự quản lí học tập. Trong khi đó, giảng viên đối diện với thách thức của việc quản lí sự đa dạng của sinh viên, áp lực nâng cao chất lượng giảng dạy và thích ứng với công nghệ mới. Các nhà trường phải đảm bảo sự đa dạng và phong phú trong các hoạt động giáo dục, tạo ra một môi trường học tập cởi mở, thân thiện và thúc đẩy việc áp dụng công nghệ mới trong giáo dục. Cuối cùng, bài viết đề xuất một số chiến lược để nhà trường tạo ra môi trường học tập tích cực, bao gồm tạo điều kiện học tập linh hoạt, tăng cường hỗ trợ học thuật và khuyến khích sự tham gia của sinh viên.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,673
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đã xác định rõ các mục tiêu giáo dục về phẩm chất và năng lực đối với học sinh phổ thông. Mỗi phẩm chất và năng lực có những yêu cầu cần đạt đặc thù với từng cấp học. Trong quá trình kiểm tra đánh giá, giáo viên cần đánh giá được mức độ học sinh đạt được yêu cầu cần đạt của từng phẩm chất và từng năng lực cũng như cần xác định được học sinh đang ở vị trí nào trên đường phát triển năng lực, đã sẵn sàng tiếp nhận những tác động giáo dục tiếp theo hay chưa. Tuy nhiên, đường phát triển năng lực không có sẵn mà giáo viên cần phải thiết kế. Với đường phát triển năng lực đã thiết kế, giáo viên có thể đánh giá được mức độ phát triển năng lực của học sinh theo yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực. Bài viết hướng dẫn giáo viên thiết kế đường phát triển năng lực thông qua thiết kế đường phát triển năng lực Giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh tiểu học.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 715
Nghiên cứu này có mục đích đo độ chuẩn xác của công cụ sửa lỗi tự động Merci App, phiên bản miễn phí dùng trong dạy viết tiếng Pháp. Dữ liệu nghiên cứu là 30 bài viết trình độ B2 của 30 sinh viên năm hai ngành Ngôn ngữ Pháp. Kết quả cho thấy, số lỗi Merci App nhặt chuẩn xác là 82,7% tính trên tổng số lỗi ứng dụng phát hiện ra và giảm xuống 45,3% tính trên tổng số lỗi cấp độ thấp xuất hiện trong bài. Số lỗi Merci App nhặt đúng, phân tích và đề xuất sửa đúng là 63,4% tính trên tổng số lỗi ứng dụng phát hiện ra, tỉ lệ này giảm xuống còn 34,7% tính trên tổng số lỗi cấp độ thấp trong bài. Ứng dụng thường nhặt sai các lỗi về hợp giống số trong một cụm danh từ; không nhặt được nhiều lỗi diễn đạt, từ vựng, hợp giống số, giới từ; phân tích và đề xuất sửa sai các lỗi từ vựng, động từ và hợp giống số. Chúng tôi đề xuất cần hướng dẫn người học sử dụng công cụ sửa lỗi tự động, cung cấp từ vựng siêu ngôn ngữ để các em hiểu được phân tích lỗi và sửa lỗi trong Merci App nhưng giảng viên vẫn cần tập trung sửa lỗi ở cấp độ cao và các lỗi cấp độ thấp mà ứng dụng không nhặt được, nhặt sai, phân tích sai, sửa sai.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 459
Bài viết mô tả thực trạng trầm cảm và xác định một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở học sinh khiếm thị tại Trường Trung học cơ sở Nguyễn Đình Chiểu, Thành phố Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 81 học sinh khiếm thị. Kết quả cho thấy, tỉ lệ trầm cảm xác định là 21%, có biểu hiện trầm cảm là 22,2% và không trầm cảm là 56,8%. Những triệu chứng khó khăn học tập, đánh giá thấp bản thân, sa sút học tập và khó tập trung chú ý có mức độ biểu hiện trung bình cao nhất. Một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở học sinh khiếm thị bao gồm: Tuổi, kết quả học tập, cảm nhận về mối quan hệ bạn bè và bị bắt nạt học đường. Nghiên cứu đã cho thấy tỉ lệ học sinh khiếm thị trầm cảm xác định là 21%. Các yếu tố tuổi, kết quả học tập, cảm nhận về mối quan hệ với bạn bè và bị bắt nạt học đường có ảnh hưởng đến nguy cơ mắc trầm cảm.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 858
Rối loạn phát triển ngôn ngữ là một trong những hội chứng thường gặp ở trẻ, có tác động không nhỏ đến chất lượng cuộc sống và khả năng phát triển ở giai đoạn trưởng thành. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tổng quan nội dung và hiệu quả của các phương pháp can thiệp rối loạn phát triển ngôn ngữ ở trẻ độ tuổi (mầm non), từ đó đưa ra các bằng chứng phù hợp giúp xây dựng hiệu quả các chương trình can thiệp rối loạn phát triển ngôn ngữ ở trẻ. Nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn PRISMA để xây dựng phương pháp sàng lọc, tiêu chuẩn PICO để đưa ra từ khoá tìm kiếm tài liệu và bảng kiểm Cochrane để đánh giá sai số tiềm tàng. Kết quả tổng quan chỉ ra hiệu quả đáng chú ý của các can thiệp sớm về ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt ở kĩ năng diễn đạt ngữ âm. Mặt khác, một số kết quả can thiệp có hiệu quả đáng chú ý nhưng do số lượng tài liệu hạn chế, khó xác định được tính ngoại suy của các can thiệp tới các quần thể lớn hơn. Tuy vậy, kết quả nghiên cứu là tiền đề để triển khai xây dựng các can thiệp rối loạn phát triển ngôn ngữ tại Việt Nam, đem lại lợi ích cho sự phát triển chung của toàn xã hội.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 594
Tự kỉ là dạng khuyết tật phát triển phức tạp, được đặc trưng bởi ba khiếm khuyết về giao tiếp, tương tác xã hội và vấn đề hành vi, sở thích, hoạt động mang tính hạn hẹp, định hình, lặp đi lặp lại. Hiện nay, số lượng trẻ rối loạn phổ tự kỉ trong độ tuổi mầm non có khả năng đến trường tham gia học hòa nhập có xu hướng ngày một gia tăng. Trong quá trình tham gia và hòa nhập ở các lớp mẫu giáo, thực tế cho thấy, nhiều trẻ tự kỉ còn yếu về kĩ năng tương tác và giao tiếp, do đó gây ra những khó khăn trong quá trình tham gia hoạt động nhóm chung. Các em gặp rào cản lớn trong quá trình hòa nhập và tham gia các hoạt động học tập trên lớp với các bạn đồng trang lứa. Bài viết tập trung đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển kĩ năng tham gia hoạt động nhóm cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ lứa tuổi mầm non 3 - 4 tuổi, dựa trên các căn cứ về đặc điểm nói chung và đặc điểm về kĩ năng tương tác, giao tiếp nói riêng của trẻ rối loạn phổ tự kỉ, môi trường giáo dục hòa nhập lớp mẫu giáo và sự phối kết hợp giữa các lực lượng từ gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình chăm sóc, giáo dục và can thiệp nhóm trẻ này.