Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 458
This study evaluated the nutritional status of 150 children aged 3 to 6 years with developmental disorders, including autism and attention deficit hyperactivity disorder (ADHD), attending six special education centers in Northern Vietnam. The results showed a higher rate of malnutrition, with underweight malnutrition being the most common, accounting for 13.3% of evaluated children, followed by stunting malnutrition at 1.3%, and wasting malnutrition at the lowest rate of 0.7%. Notably, the rate of overweight children is very low, only 0.7%. The study also identified various factors influencing the nutritional status of these children, including oral health problems, difficulty chewing and swallowing, oral-tongue motor coordination disorders, picky eating, and gastrointestinal issues. A concerning finding was the relatively high proportion of children facing challenges related to chewing and swallowing, oral-motor coordination disorders, and selective eating. This underscores the urgency of implementing timely and appropriate intervention strategies. To address these challenges effectively and comprehensively, the study emphasizes the need to strengthen cross-sectoral collaboration across the fields of Healthcare, Education, and Nutrition to develop integrated solutions capable of meeting the specific needs of this group of children. The study underscores the need to strengthen cross-sectoral collaboration, particularly in Healthcare, Education, and Nutrition, to develop integrated solutions that can effectively meet the specific needs of this group of children.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,194
Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích từ các tài liệu quốc tế và trong nước về các thách thức mà sinh viên, giảng viên và nhà trường phải đối mặt khi xây dựng một môi trường học tập tích cực trong trường đại học. Nghiên cứu chỉ ra rằng, sinh viên gặp khó khăn chủ yếu là ở sự đa dạng văn hóa, áp lực học tập và cạnh tranh cũng như trong việc quản lí thời gian và tự quản lí học tập. Trong khi đó, giảng viên đối diện với thách thức của việc quản lí sự đa dạng của sinh viên, áp lực nâng cao chất lượng giảng dạy và thích ứng với công nghệ mới. Các nhà trường phải đảm bảo sự đa dạng và phong phú trong các hoạt động giáo dục, tạo ra một môi trường học tập cởi mở, thân thiện và thúc đẩy việc áp dụng công nghệ mới trong giáo dục. Cuối cùng, bài viết đề xuất một số chiến lược để nhà trường tạo ra môi trường học tập tích cực, bao gồm tạo điều kiện học tập linh hoạt, tăng cường hỗ trợ học thuật và khuyến khích sự tham gia của sinh viên.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,569
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đã xác định rõ các mục tiêu giáo dục về phẩm chất và năng lực đối với học sinh phổ thông. Mỗi phẩm chất và năng lực có những yêu cầu cần đạt đặc thù với từng cấp học. Trong quá trình kiểm tra đánh giá, giáo viên cần đánh giá được mức độ học sinh đạt được yêu cầu cần đạt của từng phẩm chất và từng năng lực cũng như cần xác định được học sinh đang ở vị trí nào trên đường phát triển năng lực, đã sẵn sàng tiếp nhận những tác động giáo dục tiếp theo hay chưa. Tuy nhiên, đường phát triển năng lực không có sẵn mà giáo viên cần phải thiết kế. Với đường phát triển năng lực đã thiết kế, giáo viên có thể đánh giá được mức độ phát triển năng lực của học sinh theo yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực. Bài viết hướng dẫn giáo viên thiết kế đường phát triển năng lực thông qua thiết kế đường phát triển năng lực Giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh tiểu học.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 664
Nghiên cứu này có mục đích đo độ chuẩn xác của công cụ sửa lỗi tự động Merci App, phiên bản miễn phí dùng trong dạy viết tiếng Pháp. Dữ liệu nghiên cứu là 30 bài viết trình độ B2 của 30 sinh viên năm hai ngành Ngôn ngữ Pháp. Kết quả cho thấy, số lỗi Merci App nhặt chuẩn xác là 82,7% tính trên tổng số lỗi ứng dụng phát hiện ra và giảm xuống 45,3% tính trên tổng số lỗi cấp độ thấp xuất hiện trong bài. Số lỗi Merci App nhặt đúng, phân tích và đề xuất sửa đúng là 63,4% tính trên tổng số lỗi ứng dụng phát hiện ra, tỉ lệ này giảm xuống còn 34,7% tính trên tổng số lỗi cấp độ thấp trong bài. Ứng dụng thường nhặt sai các lỗi về hợp giống số trong một cụm danh từ; không nhặt được nhiều lỗi diễn đạt, từ vựng, hợp giống số, giới từ; phân tích và đề xuất sửa sai các lỗi từ vựng, động từ và hợp giống số. Chúng tôi đề xuất cần hướng dẫn người học sử dụng công cụ sửa lỗi tự động, cung cấp từ vựng siêu ngôn ngữ để các em hiểu được phân tích lỗi và sửa lỗi trong Merci App nhưng giảng viên vẫn cần tập trung sửa lỗi ở cấp độ cao và các lỗi cấp độ thấp mà ứng dụng không nhặt được, nhặt sai, phân tích sai, sửa sai.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 402
Bài viết mô tả thực trạng trầm cảm và xác định một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở học sinh khiếm thị tại Trường Trung học cơ sở Nguyễn Đình Chiểu, Thành phố Hà Nội. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 81 học sinh khiếm thị. Kết quả cho thấy, tỉ lệ trầm cảm xác định là 21%, có biểu hiện trầm cảm là 22,2% và không trầm cảm là 56,8%. Những triệu chứng khó khăn học tập, đánh giá thấp bản thân, sa sút học tập và khó tập trung chú ý có mức độ biểu hiện trung bình cao nhất. Một số yếu tố liên quan đến trầm cảm ở học sinh khiếm thị bao gồm: Tuổi, kết quả học tập, cảm nhận về mối quan hệ bạn bè và bị bắt nạt học đường. Nghiên cứu đã cho thấy tỉ lệ học sinh khiếm thị trầm cảm xác định là 21%. Các yếu tố tuổi, kết quả học tập, cảm nhận về mối quan hệ với bạn bè và bị bắt nạt học đường có ảnh hưởng đến nguy cơ mắc trầm cảm.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 786
Rối loạn phát triển ngôn ngữ là một trong những hội chứng thường gặp ở trẻ, có tác động không nhỏ đến chất lượng cuộc sống và khả năng phát triển ở giai đoạn trưởng thành. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu tổng quan nội dung và hiệu quả của các phương pháp can thiệp rối loạn phát triển ngôn ngữ ở trẻ độ tuổi (mầm non), từ đó đưa ra các bằng chứng phù hợp giúp xây dựng hiệu quả các chương trình can thiệp rối loạn phát triển ngôn ngữ ở trẻ. Nghiên cứu áp dụng tiêu chuẩn PRISMA để xây dựng phương pháp sàng lọc, tiêu chuẩn PICO để đưa ra từ khoá tìm kiếm tài liệu và bảng kiểm Cochrane để đánh giá sai số tiềm tàng. Kết quả tổng quan chỉ ra hiệu quả đáng chú ý của các can thiệp sớm về ngôn ngữ cho trẻ, đặc biệt ở kĩ năng diễn đạt ngữ âm. Mặt khác, một số kết quả can thiệp có hiệu quả đáng chú ý nhưng do số lượng tài liệu hạn chế, khó xác định được tính ngoại suy của các can thiệp tới các quần thể lớn hơn. Tuy vậy, kết quả nghiên cứu là tiền đề để triển khai xây dựng các can thiệp rối loạn phát triển ngôn ngữ tại Việt Nam, đem lại lợi ích cho sự phát triển chung của toàn xã hội.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 528
Tự kỉ là dạng khuyết tật phát triển phức tạp, được đặc trưng bởi ba khiếm khuyết về giao tiếp, tương tác xã hội và vấn đề hành vi, sở thích, hoạt động mang tính hạn hẹp, định hình, lặp đi lặp lại. Hiện nay, số lượng trẻ rối loạn phổ tự kỉ trong độ tuổi mầm non có khả năng đến trường tham gia học hòa nhập có xu hướng ngày một gia tăng. Trong quá trình tham gia và hòa nhập ở các lớp mẫu giáo, thực tế cho thấy, nhiều trẻ tự kỉ còn yếu về kĩ năng tương tác và giao tiếp, do đó gây ra những khó khăn trong quá trình tham gia hoạt động nhóm chung. Các em gặp rào cản lớn trong quá trình hòa nhập và tham gia các hoạt động học tập trên lớp với các bạn đồng trang lứa. Bài viết tập trung đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển kĩ năng tham gia hoạt động nhóm cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ lứa tuổi mầm non 3 - 4 tuổi, dựa trên các căn cứ về đặc điểm nói chung và đặc điểm về kĩ năng tương tác, giao tiếp nói riêng của trẻ rối loạn phổ tự kỉ, môi trường giáo dục hòa nhập lớp mẫu giáo và sự phối kết hợp giữa các lực lượng từ gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình chăm sóc, giáo dục và can thiệp nhóm trẻ này.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 538
Bài viết mô tả thực trạng trẻ rối loạn phổ tự kỉ ở một số quốc gia lớn trên thế giới và tại Việt Nam. Thực trạng rối loạn xử lí cảm giác, đặc biệt rối loạn xử lí cảm giác tiền đình của trẻ mắc hội chứng rối loạn phổ tự kỉ. Nêu bật tầm quan trọng của giác quan tiền đình tới sự phát triển của trẻ và sự cần thiết phải có những biện pháp để hỗ trợ cho trẻ có rối loạn giác quan này. Các khái niệm cụ thể về rối loạn phổ tự kỉ, rối loạn cảm giác tiền đình và trò chơi vận động. Một số vai trò của trò chơi vận động trong điều hòa cảm giác tiền đình cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ: Vai trò giúp trẻ kiểm soát tốc độ di chuyển, làm chủ thăng bằng, giảm thiểu những hành vi tìm kiếm hay trốn tránh giác quan tiền đình, định hướng không gian. Trên cơ sở đó, bài viết đưa ra kết luận: Cần nâng cao nhận thức, phát triển kĩ năng tổ chức các trò chơi vận động nhằm điều hòa cảm giác tiền đình cho cán bộ giáo viên làm công tác giáo dục đặc biệt và phụ huynh là điều cần thiết được thực hiện có hệ thống; Cần trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, môi trường không gian phù hợp; Người thực hiện trò chơi vận động cần có sự sáng tạo, ứng dụng linh hoạt trên từng trẻ, nhóm trẻ và từng môi trường khác nhau.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 637
Đánh giá tình trạng âm lời nói của trẻ em là một nội dung quan trọng trong quá trình giáo dục trị liệu cho trẻ rối loạn âm lời nói. Đánh giá âm lời nói có thể được thực hiện bằng nhiều phương pháp và công cụ khác nhau, bao gồm cả trắc nghiệm chuẩn hoá. Công cụ sử dụng trong đánh giá âm lời nói cho trẻ em nói tiếng Việt đã được thiết kế và sử dụng từ lâu ở nhiều môi trường chuyên môn khác nhau. Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng quan và phân tích nội dung từ 17 bộ công cụ đã được sưu tầm được từ các nguồn khác nhau để mô tả các công cụ đã có được sử dụng trong đánh giá âm lời nói của trẻ em nói tiếng Việt. Kết quả phân tích cho thấy, các công cụ đã có đều chưa đáp ứng các tiêu chí của một trắc nghiệm chuẩn hoá trong đánh giá âm lời nói tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu từ bài báo tổng quan mô tả này đề xuất những định hướng trong việc xây dựng và định chuẩn công cụ đánh giá âm lời nói chuẩn hoá chính thức cho trẻ em nói tiếng Việt.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 429
This comprehensive research embarks on an extended journey through the ever-evolving landscape of special education in Vietnam, focusing specifically on educators dedicated to nurturing the growth and development of children with Autism Spectrum Disorder (ASD). The study delves even deeper into the multifaceted challenges and intricate opportunities that these educators encounter while diligently striving to enhance the educational experiences of children with developmental disabilities. Additionally, it presents a meticulous analysis of the impact of a transformative 7-day Applied Behavior Analysis (ABA) professional development course on the professional growth of its participants. The overarching goal of this research is to provide not only insightful observations but also a plethora of recommendations to further enrich the quality of special education in Vietnam.