Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 452
Giáo dục nghệ thuật cho học sinh theo hướng trải nghiệm là nội dung giáo dục quan trọng trong nhà trường phổ thông. Để nâng cao chất lượng giáo dục nghệ thuật cho học sinh theo hướng trải nghiệm, cần tăng cường quản lí việc thực hiện nội dung này. Tuy nhiên, giáo dục nghệ thuật và quản lí giáo dục nghệ thuật cho học sinh theo hướng trải nghiệm hiện đang là vấn đề vừa mới, vừa khó đối với các trường phổ thông nước ta, nhất là đối với các trường trung học phổ thông. Tổng quan các nghiên cứu về giáo dục nghệ thuật và quản lí giáo dục nghệ thuật cho học sinh phổ thông theo hướng trải nghiệm nhằm thấy rõ tình hình nghiên cứu về vấn đề này, trên cơ sở đó xác định những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 299
Mục tiêu nghiên cứu về việc thực hiện quan điểm chỉ đạo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 thể hiện trong sách giáo khoa Sinh học 12 (Bộ Chân trời sáng tạo) được đưa vào dạy và học ở Việt Nam từ năm học 2024 - 2025. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sách giáo khoa Sinh học 12 (Bộ Chân trời sáng tạo) thực hiện đúng tinh thần các Nghị quyết của Đảng và Quốc hội, thực hiện đúng quan điểm chỉ đạo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đó là tập trung vào các mục tiêu chính: Cung cấp kiến thức khoa học, chính xác; Xây dựng con đường học tập cho học sinh; Hình thành cho học sinh những kĩ năng và thái độ thiết yếu phù hợp với lứa tuổi nhằm phục vụ hoạt động dạy và học ở trường trung học phổ thông. Về cấu trúc của sách, gồm phần đầu là nội dung hướng dẫn sử dụng sách; trang các bài học; trang các bài ôn tập; cuối cùng là bảng giải thích thuật ngữ. Điểm nổi bật của sách giáo khoa Sinh học 12 (Bộ Chân trời sáng tạo) là mỗi bài học được xây dựng bằng một chuỗi các hoạt động học của học sinh nhằm phát huy tối đang tính tự chủ của học sinh; các tình huống gắn liền với thực tiễn, coi trọng việc tổ chức cho học sinh trải nghiệm thực tế; thiết kế minh họa sách giáo khoa tạo sức hấp dẫn và tạo hưng phấn cho người học.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 671
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 nhấn mạnh đến việc hình thành và phát triển các năng lực cốt lõi, năng lực đặc thù gắn với các môn học cụ thể trong nhà trường phổ thông. Với môn Ngữ văn, đọc hiểu văn bản là hoạt động quan trọng, khâu đầu tiên trong chiếm lĩnh và vận dụng tri thức văn học nhằm giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực Ngữ văn. Để phát huy khả năng làm chủ, tự lập, tích cực và sáng tạo của học sinh, rất cần thiết phải trang bị cho các em về cách thức đọc hiểu văn bản; cách thức để hình thành, rèn luyện và phát triển năng lực đọc hiểu. Vận dụng chiến thuật Vòng tròn văn học để tổ chức dạy học là hướng đi phù hợp, giúp học sinh từng bước làm chủ quá trình đọc; là cầu nối để bạn đọc học sinh từng bước trở thành bạn đọc độc lập, có kĩ năng đọc và sáng tạo. Không những thế còn giúp học sinh chủ động tham gia vào quá trình giải nghĩa văn bản; hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho người học.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 549
Chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cấp Trung học phổ thông bắt đầu được thực hiện từ năm học 2022 - 2023, là hoạt động giáo dục bắt buộc nhưng còn mới mẻ khiến nhiều giáo viên bỡ ngỡ, lo lắng, nhất là trong bối cảnh Việt Nam chưa có giáo viên được đào tạo để thực hiện nhiệm vụ này. Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lí luận và những mục tiêu, yêu cầu cần đạt của Chương trình, bài viết đề xuất khung năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với bốn thành tố: 1/ Năng lực hiểu chương trình hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; 2/ Năng lực thiết kế kế hoạch tổ chức hoạt động; 3/ Năng lực thực hiện kế hoạch hoạt động; 4/ Năng lực đánh giá và điều chỉnh kế hoạch hoạt động. Đồng thời, bài viết cũng mô tả những biểu hiện của năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp của giáo viên trung học phổ thông làm cơ sở phát triển năng lực này ở họ, đáp ứng yêu cầu của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 687
Năng lực dữ liệu về người học của giáo viên trong môi trường sư phạm đang dần hình thành và được đặt ra nhằm đánh giá chính xác sự phát triển của học sinh, từ đó đưa ra những hoạt động dạy học phù hợp với đối tượng, đáp ứng mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục. Thông qua các tài liệu liên quan về đối tượng dạy học, giáo viên phải có khả năng thu thập, xử lí chúng để tạo ra dữ liệu về người học, từ đó thấy rõ hơn việc học và thực trạng của người học. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu về lĩnh vực này còn rời rạc, ít biết đến và chưa được chú trọng một cách hợp lí. Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi nghiên cứu, xem xét và đánh giá một cách có hệ thống các kết quả công bố trên thế giới liên quan đến năng lực dữ liệu của giáo viên trong vòng hai thập kỉ qua. Từ đó, đưa ra những vấn đề cần thiết về năng lực dữ liệu người học của giáo viên, đồng thời chỉ ra những định hướng nghiên cứu rõ hơn về lĩnh vực này và vận dụng trong bối cảnh giáo dục ở Việt Nam.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 3,318
Sự phát triển vượt bậc của các công cụ trí tuệ nhân tạo (Artificial Intelligence - AI) đang từng bước khẳng định đây là công nghệ trụ cột mang tính cách mạng trong thế kỉ XXI - một công cụ hoàn toàn có thể tái cơ cấu hệ thống giáo dục trên toàn thế giới. Đối với tầm quan trọng của AI, các tổ chức lớn trên thế giới và Chính phủ các nước đang gấp rút đưa ra những đường lối chính sách cùng hướng dẫn cụ thể nhất nhằm tối ưu hoá lợi ích, chuẩn bị sẵn sàng để đối mặt với những thách thức và nguy cơ mà AI có thể mang lại. Đối với nền giáo dục đang phát triển như Việt Nam, AI chính là cơ hội để bứt phá nhưng cũng là nguy cơ bị thụt lùi. Do đó, bài viết tìm hiểu lịch sử phát triển của AI trong quá trình cách mạng giáo dục, phân tích tác động của AI trong hệ thống giáo dục toàn cầu và giáo dục Việt Nam, từ đó đề xuất kiến nghị nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng chính sách quản lí và sử dụng AI hiệu quả, nâng cao chất lượng dạy và học, từ đó rút ngắn khoảng cách giáo dục giữa các khu vực và các nước.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 514
Nghiên cứu được thực hiện bằng cách khảo sát về tình trạng việc làm của 124 sinh viên học nghề Thú y tại Trường Cao đẳng Nghề Trà Vinh bằng bảng hỏi đã được soạn sẵn. Kết quả nghiên cứu cho thấy, sinh viên học nghề Thú y sau khi tốt nghiệp có việc làm ổn định trên 85%; Độ tuổi lao động từ 23-26 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 69,4% và độ tuổi lao động có tỉ lệ thấp nhất là 5% (>30 tuổi). Có 6 yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng việc làm của sinh viên học nghề Thú y: Tuổi, thu nhập, giới tính, trình độ chuyên môn, vị trí việc làm và tham gia kĩ năng mềm. Bài viết đề xuất một số kiến nghị có liên quan đến chương trình đào tạo, hoàn thiện và nâng cao chất lượng đào tạo của chương trình để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 552
Sinh viên Việt Nam là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn một bộ phận sinh viên thiếu lí tưởng cách mạng, giảm sút niềm tin, xa rời truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc... Vì vậy, cùng với giáo dục thể chất, văn hóa, giáo dục chuyên môn, nghiệp vụ, giáo dục lí tưởng cách mạng cho sinh viên có ý nghĩa rất quan trọng và cấp thiết, góp phần củng cố niềm tin của sinh viên vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, khơi dậy những khát vọng được cống hiến cho mục tiêu cách mạng của sinh viên Việt Nam - thế hệ kế tục sự nghiệp cách mạng nước nhà. Bài viết tập trung bàn về nội dung giáo dục lí tưởng cách mạng cho sinh viên các trường đại học trong giai đoạn hiện nay.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 768
Giáo dục đại học Việt Nam cùng với thế giới đang bước vào giai đoạn chuyển đổi mạnh mẽ trong bối cảnh của sự Biến động - Không chắc chắn - Phức tạp - Mơ hồ (gọi tắt là VUCA), chuyển đổi số và toàn cầu hóa với sự phát triển ngày càng lớn của khoa học công nghệ. Do đó, đội ngũ giảng viên cần phải không ngừng trau dồi và phát triển năng lực để có thể thích ứng với những thay đổi của quá trình dạy và học nhằm góp phần đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng được thời kì khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và hiện thực hóa khát vọng Việt Nam 2045. Nghiên cứu này nhằm phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ giảng viên tại một số trường đại học ngoài công lập hiện nay, từ đó đề xuất một số chính sách phát triển đồng bộ dựa trên kinh nghiệm và góc nhìn của một nhà quản lí giáo dục công tác tại trường đại học ngoài công lập, đáp ứng với bối cảnh giáo dục 4.0 hiện nay
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 784
Những trở ngại thực hiện nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp Y tế có thể cản trở công tác triển khai nghiên cứu để đạt kiến thức phục vụ đào tạo nhân lực y tế và cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe dựa trên chứng cứ khoa học. Bài viết tập trung đánh giá những rào cản thực hiện nghiên cứu khoa học của các nhà giáo Giáo dục nghề nghiệp Y tế đáp ứng tiêu chí nghiên cứu và đề xuất giải pháp khắc phục. Số liệu được thu thập sử dụng bộ câu hỏi khảo sát 05 mức độ đánh giá gồm 51 câu bao phủ 06 nhóm rào cản: Cá nhân, nghề nghiệp, cơ sở vật chất, tài chính, chuyên môn nghiệp vụ nghiên cứu khoa học và rào cản thuộc về quản lí - tổ chức. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 06 nhóm rào cản có tác động từ mức trung bình đến cao, trong đó các rào cản cơ sở vật chất ở mức cao nhất. Ngược lại, các rào cản chuyên môn nghiệp vụ nghiên cứu khoa học thấp nhất, phản ánh các khó khăn từ cơ sở vật chất đến kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng nghiên cứu đã cản trở các nhà giáo Giáo dục nghề nghiệp Y tế tham gia nghiên cứu khoa học. Những phát hiện của nghiên cứu này gợi ý ưu tiên giải pháp cải thiện năng lực cơ sở vật chất, hỗ trợ ngân sách cho công tác nghiên cứu khoa học, nâng cao năng lực nghiên cứu cho các nhà giáo.