Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 526
Tự kỉ là dạng khuyết tật phát triển phức tạp, được đặc trưng bởi ba khiếm khuyết về giao tiếp, tương tác xã hội và vấn đề hành vi, sở thích, hoạt động mang tính hạn hẹp, định hình, lặp đi lặp lại. Hiện nay, số lượng trẻ rối loạn phổ tự kỉ trong độ tuổi mầm non có khả năng đến trường tham gia học hòa nhập có xu hướng ngày một gia tăng. Trong quá trình tham gia và hòa nhập ở các lớp mẫu giáo, thực tế cho thấy, nhiều trẻ tự kỉ còn yếu về kĩ năng tương tác và giao tiếp, do đó gây ra những khó khăn trong quá trình tham gia hoạt động nhóm chung. Các em gặp rào cản lớn trong quá trình hòa nhập và tham gia các hoạt động học tập trên lớp với các bạn đồng trang lứa. Bài viết tập trung đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển kĩ năng tham gia hoạt động nhóm cho trẻ rối loạn phổ tự kỉ lứa tuổi mầm non 3 - 4 tuổi, dựa trên các căn cứ về đặc điểm nói chung và đặc điểm về kĩ năng tương tác, giao tiếp nói riêng của trẻ rối loạn phổ tự kỉ, môi trường giáo dục hòa nhập lớp mẫu giáo và sự phối kết hợp giữa các lực lượng từ gia đình, nhà trường và xã hội trong quá trình chăm sóc, giáo dục và can thiệp nhóm trẻ này.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 439
Tự kỉ đang ngày càng được thế giới nhận diện là một vấn đề sức khỏe toàn cầu. Việc nâng cao nhận thức cho phụ huynh của trẻ tự kỉ và có con học cùng các trẻ đặc biệt chính là bước đầu tiên cho quá trình hỗ trợ toàn diện, là nền tảng vững chắc kiến tạo nên một môi trường thân thiện, hòa nhập cho nhóm trẻ tự kỉ và gia đình các em. Tích hợp công nghệ vào quá trình giáo dục của trẻ tự kỉ là một xu hướng ngày càng phổ biến và ứng dụng điện thoại di động trở thành một công cụ quan trọng trong việc hỗ trợ giáo dục các em, giúp phụ huynh nắm bắt được những thông tin chính xác, những phương pháp giáo dục và phát triển phù hợp cho trẻ tự kỉ. Trong nghiên cứu này, nhóm đã thực hiện đánh giá hiện trạng tại Việt Nam, trên thế giới và ứng dụng hỗ trợ thực tiễn thông qua ứng dụng Sắc cầu vồng.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 964
Kĩ năng xã hội cũng cần thiết đối với học sinh cấp Tiểu học như kĩ năng đọc và viết cơ bản. Kĩ năng xã hội là tiền thân cực kì quan trọng để học sinh xây dựng mối quan hệ tích cực với các bạn cùng lứa tuổi ở trường. Bằng cách bồi dưỡng các kĩ năng xã hội phù hợp, học sinh sẽ có nhiều khả năng thích nghi tốt với nhiều môi trường khác nhau và có khả năng làm việc hợp tác, tự tin và độc lập tốt hơn bằng cách trải nghiệm thành công xã hội ngay từ khi còn nhỏ. Bài viết nêu lên ý nghĩa của giáo dục kĩ năng xã hội, những khó khăn về kĩ năng xã hội và đề xuất những nội dung và chiến lược cần quan tâm để giáo dục kĩ năng xã hội cho học sinh khuyết tật nhìn cấp Tiểu học.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 456
This study evaluated the nutritional status of 150 children aged 3 to 6 years with developmental disorders, including autism and attention deficit hyperactivity disorder (ADHD), attending six special education centers in Northern Vietnam. The results showed a higher rate of malnutrition, with underweight malnutrition being the most common, accounting for 13.3% of evaluated children, followed by stunting malnutrition at 1.3%, and wasting malnutrition at the lowest rate of 0.7%. Notably, the rate of overweight children is very low, only 0.7%. The study also identified various factors influencing the nutritional status of these children, including oral health problems, difficulty chewing and swallowing, oral-tongue motor coordination disorders, picky eating, and gastrointestinal issues. A concerning finding was the relatively high proportion of children facing challenges related to chewing and swallowing, oral-motor coordination disorders, and selective eating. This underscores the urgency of implementing timely and appropriate intervention strategies. To address these challenges effectively and comprehensively, the study emphasizes the need to strengthen cross-sectoral collaboration across the fields of Healthcare, Education, and Nutrition to develop integrated solutions capable of meeting the specific needs of this group of children. The study underscores the need to strengthen cross-sectoral collaboration, particularly in Healthcare, Education, and Nutrition, to develop integrated solutions that can effectively meet the specific needs of this group of children.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,194
Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích từ các tài liệu quốc tế và trong nước về các thách thức mà sinh viên, giảng viên và nhà trường phải đối mặt khi xây dựng một môi trường học tập tích cực trong trường đại học. Nghiên cứu chỉ ra rằng, sinh viên gặp khó khăn chủ yếu là ở sự đa dạng văn hóa, áp lực học tập và cạnh tranh cũng như trong việc quản lí thời gian và tự quản lí học tập. Trong khi đó, giảng viên đối diện với thách thức của việc quản lí sự đa dạng của sinh viên, áp lực nâng cao chất lượng giảng dạy và thích ứng với công nghệ mới. Các nhà trường phải đảm bảo sự đa dạng và phong phú trong các hoạt động giáo dục, tạo ra một môi trường học tập cởi mở, thân thiện và thúc đẩy việc áp dụng công nghệ mới trong giáo dục. Cuối cùng, bài viết đề xuất một số chiến lược để nhà trường tạo ra môi trường học tập tích cực, bao gồm tạo điều kiện học tập linh hoạt, tăng cường hỗ trợ học thuật và khuyến khích sự tham gia của sinh viên.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,569
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 đã xác định rõ các mục tiêu giáo dục về phẩm chất và năng lực đối với học sinh phổ thông. Mỗi phẩm chất và năng lực có những yêu cầu cần đạt đặc thù với từng cấp học. Trong quá trình kiểm tra đánh giá, giáo viên cần đánh giá được mức độ học sinh đạt được yêu cầu cần đạt của từng phẩm chất và từng năng lực cũng như cần xác định được học sinh đang ở vị trí nào trên đường phát triển năng lực, đã sẵn sàng tiếp nhận những tác động giáo dục tiếp theo hay chưa. Tuy nhiên, đường phát triển năng lực không có sẵn mà giáo viên cần phải thiết kế. Với đường phát triển năng lực đã thiết kế, giáo viên có thể đánh giá được mức độ phát triển năng lực của học sinh theo yêu cầu cần đạt của mỗi năng lực. Bài viết hướng dẫn giáo viên thiết kế đường phát triển năng lực thông qua thiết kế đường phát triển năng lực Giải quyết vấn đề và sáng tạo của học sinh tiểu học.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 664
Nghiên cứu này có mục đích đo độ chuẩn xác của công cụ sửa lỗi tự động Merci App, phiên bản miễn phí dùng trong dạy viết tiếng Pháp. Dữ liệu nghiên cứu là 30 bài viết trình độ B2 của 30 sinh viên năm hai ngành Ngôn ngữ Pháp. Kết quả cho thấy, số lỗi Merci App nhặt chuẩn xác là 82,7% tính trên tổng số lỗi ứng dụng phát hiện ra và giảm xuống 45,3% tính trên tổng số lỗi cấp độ thấp xuất hiện trong bài. Số lỗi Merci App nhặt đúng, phân tích và đề xuất sửa đúng là 63,4% tính trên tổng số lỗi ứng dụng phát hiện ra, tỉ lệ này giảm xuống còn 34,7% tính trên tổng số lỗi cấp độ thấp trong bài. Ứng dụng thường nhặt sai các lỗi về hợp giống số trong một cụm danh từ; không nhặt được nhiều lỗi diễn đạt, từ vựng, hợp giống số, giới từ; phân tích và đề xuất sửa sai các lỗi từ vựng, động từ và hợp giống số. Chúng tôi đề xuất cần hướng dẫn người học sử dụng công cụ sửa lỗi tự động, cung cấp từ vựng siêu ngôn ngữ để các em hiểu được phân tích lỗi và sửa lỗi trong Merci App nhưng giảng viên vẫn cần tập trung sửa lỗi ở cấp độ cao và các lỗi cấp độ thấp mà ứng dụng không nhặt được, nhặt sai, phân tích sai, sửa sai.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 500
Đối mặt với các cuộc khủng hoảng hiện nay trong giáo dục, nhiều cải cách đã được đề xuất và thử nghiệm nhưng không phải lúc nào cũng thành công. Một trong những lí do cho sự kém hiệu quả nằm ở cách tiếp cận. Trong một thời gian dài, chúng ta hầu như chỉ dựa vào thế giới quan khoa học duy vật trong việc giải quyết vấn đề, nhưng điều đó là không đủ. Thực tiễn cho thấy rằng, cần phải thêm một cách tiếp cận khác, không mới nhưng chúng ta quên hoặc không muốn đối mặt: Quan điểm khoa học tinh thần về con người trong giáo dục. Một trong những người đề xuất phương pháp này là Rudofl Steiner Joseph Lorenz (1861-1925), một triết gia, nhà tư tưởng xã hội, kiến trúc sư và nhà tâm linh học người Áo. Hiểu được quan điểm của ông về Nhân học, đặc biệt là khái niệm “Tâm linh” trong tác phẩm Nền tảng tinh thần trong giáo dục (1922) sẽ giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc về cách tiếp cận này trong giáo dục, từ đó có thái độ tích cực hơn để giải quyết các vấn đề trong giáo dục Việt Nam hiện nay. Mô hình Vườn ươm Live Village là một dự án mang tính thử nghiệm hướng vào đối tượng trẻ tự kỉ tuổi lớn (6 - 15 tuổi). Bên cạnh các phương pháp mang tính chuyên môn của giáo dục đặc biệt, mô hình vận dụng quan điểm giáo dục của Rudofl Steiner đặt trọng tâm vào việc xây dựng không gian, môi trường giúp trẻ “được là chính mình”.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 459
Bài viết đã đề cập đến những vấn đề chung về quản lí can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật bậc học Mầm non. Tác giả bài viết đề xuất 6 biện pháp quản lí chất lượng can thiệp sớm và giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trí tuệ trong trường mầm non, bao gồm: 1) Nâng cao nhận thức, 2) Xây dựng mục tiêu và lập kế hoạch, 3) Tổ chức chỉ đạo thực hiện, 4) Đổi mới kiểm tra đánh giá, 5) Đào tạo nhân lực, 6) Xây dựng môi trường giáo dục phù hợp cho trẻ khuyết tật trí tuệ.
Số: /2024
Số CIT: 0
Số lượt xem: 541
Bài viết đề cập đến những khó khăn của giáo viên trong công tác thực hiện giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỉ, từ đó đề xuất những giải pháp để hỗ trợ tốt hơn cho giáo viên khi thực hiện giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỉ trong các lớp mầm non, cụ thể là các giải pháp tác giả nghiên cứu và chỉ ra như: Hỗ trợ giúp giáo viên nhận diện rõ nét các biểu hiện của trẻ có dấu hiệu tự kỉ; Xây dựng mối quan hệ tích cực, gần gũi, thân mật giữa giáo viên với trẻ tự kỉ, giữa trẻ khác với trẻ tự kỉ; Khích lệ trẻ sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp, chú trọng giao tiếp bằng mắt và giao tiếp bằng nhiều cách khác nhau; Tăng cường sử dụng phương pháp trực quan để thực hiện các hoạt động giáo dục hòa nhập cho trẻ tự kỉ.