Danh sách bài viết

Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 590
Trong quá trình giáo dục giới tính cho trẻ khuyết tật trí tuệ, việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường, giữa cha mẹ và giáo viên trong cả nội dung và hình thức thực hiện đều rất thiết yếu. Nghiên cứu nhằm khảo sát thực trạng giáo dục giới tính cho trẻ khuyết tật trí tuệ, đồng thời phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến việc phối hợp giữa gia đình và nhà trường trong giáo dục giới tính cho trẻ khuyết tật trí tuệ. Qua đó, một số biện pháp phối hợp giữa gia đình và nhà trường được đưa ra trong giáo dục giới tính cho trẻ khuyết tật trí tuệ 9 - 12 tuổi. Kết quả cho thấy, cha mẹ và giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng, sự cần thiết của việc phối hợp và quá trình phối hợp giữa gia đình và nhà trường. Tuy nhiên, các hình thức và phương pháp phối hợp chưa được đa dạng và thống nhất giữa giáo viên và cha mẹ của trẻ nên hiệu quả chưa cao. Thực trạng chỉ ra có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 352
Trong công tác đào tạo nghề giáo viên mầm non, các trường sư phạm thường nghiên cứu, cập nhật những mô hình liên kết có ý nghĩa. Mô hình phát triển nghề nghiệp giáo viên của Clarke và Hollingsworth là một trong những lựa chọn đó. Nó chứa đựng những miền tác động lên giáo viên hoặc giáo viên tương lai - người học, từ đó giúp người học phát triển nghề nghiệp, đặc biệt có ý nghĩa trong quá trình thực hành tại cơ sở. Quy trình vận hành mạng lưới liên kết và loại hình trường mầm non liên kết tổ chức thực hành cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non được xem là yếu tố ảnh hưởng dẫn đến sự đổi mới trong phát triển nghề nghiệp cho người học. Nhằm xác định quy trình vận hành tổ chức thực hành nghề nghiệp phù hợp, tập trung mở rộng mạng lưới liên kết về chất lượng và số lượng trường mầm non ngoài công lập, trường sư phạm cần tìm hiểu những điều chỉnh, đổi mới khi áp dụng quy trình liên kết đang vận hành; từ đó xác định những thay đổi từ sinh viên ngành Giáo dục mầm non. Bài viết trình bày một phần thực trạng của quá trình vận hành thử nghiệm đó cũng như nhận thức của sinh viên tại một trường cao đẳng khi thay đổi loại hình trường mầm non thực hành nghề nghiệp.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 439
Singapore luôn là một hình mẫu được nghiên cứu, học hỏi, phân tích rất kĩ lưỡng. Những câu chuyện về sự phát triển thần kì của quốc gia này không còn mới mẻ. Tuy nhiên, sau hết nghiên cứu này tới nghiên cứu khác, bài báo này tới bài báo khác, một câu hỏi cần đặt ra là: Chúng ta thực sự đã học được gì từ Singapore và đã áp dụng được gì cho Việt Nam? Sự phát triển mạnh mẽ của Singapore đã tạo nên những khoảng cách đáng kể và giúp đất nước này vượt lên trên nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam, ở một số lĩnh vực quan trọng của giáo dục, khoa học, công nghệ… Tuy đó là một sự thật đã được chấp nhận lâu nay nhưng cũng là điều rất cần được suy ngẫm để thay đổi. Mục tiêu của Việt Nam vẫn phải là đuổi kịp và có thể vượt Singapore trong nhiều lĩnh vực. So với Singapore, Việt Nam có nhiều lợi thế về thiên nhiên và tiềm năng con người. Những chiến lược hợp lí về sự kết hợp hiệu quả của giáo dục với văn hóa nhằm khai thác các tiềm năng này sẽ tạo cho Việt Nam nhiều cơ hội trong những cuộc đua hướng đến tương lai.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 476
Nghiên cứu ứng dụng Hệ thống Social Listening (lắng nghe mạng xã hội) vào kì thi Đánh giá năng lực học sinh trung học phổ thông (HSA) thông qua việc thu thập, phân tích các ý kiến, bình luận và phản hồi của xã hội về kì thi HSA trên các nền tảng truyền thông xã hội giúp Trung tâm Khảo thí Đại học Quốc gia Hà Nội theo dõi, phát hiện nhanh chóng các vấn đề rủi ro và kiểm soát thông tin, từ đó có những đề xuất giải pháp kịp thời góp phần nâng cao chất lượng kì thi. Kết quả của nghiên cứu cho thấy, việc áp dụng Hệ thống lắng nghe mạng xã hội vào kì thi HSA đóng vai trò then chốt trong việc quản lí thông tin dư luận, giúp phát hiện và ứng phó kịp thời với các tình huống khủng hoảng truyền thông có thể ảnh hưởng đến uy tín của kì thi.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 694
Trong dạy học môn Khoa học Tự nhiên, việc khám phá kiến thức thông qua thực nghiệm sẽ tạo cơ hội để học sinh phát triển phẩm chất và năng lực. Đặc biệt là năng lực khoa học tự nhiên nói chung và năng lực tìm hiểu tự nhiên nói riêng. Tuy nhiên, nếu tổ chức dạy học theo phương pháp truyền thống thì sẽ có một số hạn chế đối với môn khoa học thực nghiệm. Vì vậy, việc vận dụng phương pháp nghiên cứu khoa học để học sinh tiếp cận kiến thức là hướng đi phù hợp trong dạy học môn Khoa học Tự nhiên, bởi khi đó nội dung kiến thức được người học kiểm chứng thông qua thực nghiệm. Đây là cơ hội để học sinh có thể vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc sống hàng ngày. Bài viết đã đưa ra quy trình nghiên cứu khoa học và vận dụng quy trình này trong dạy học nội dung “Quang hợp ở thực vật”, Khoa học Tự nhiên 7. Trong dạy học bằng phương pháp nghiên cứu khoa học, giáo viên cần tổ chức linh hoạt theo các bước của quy trình để học sinh tự khám phá bản chất khoa học của vấn đề nghiên cứu một cách hiệu quả.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 551
Trong dạy học Tin học, năng lực dạy học STEM là một trong những năng lực mới, cần phát triển cho sinh viên Sư phạm Tin học. Trong Chương trình Giáo dục phổ thông môn Tin học 2018, Robotics thuộc chuyên đề định hướng Khoa học máy tính, đây là một lĩnh vực gắn liền với giáo dục STEM. Nghiên cứu này làm nổi bật các năng lực thành phần và biểu hiện cụ thể của năng lực dạy học STEM của sinh viên ngành Sư phạm Tin học; đề xuất quy trình phát triển năng lực dạy học STEM cho sinh viên ngành Sư phạm Tin học thông qua dạy học về Robotics. Vận dụng quy trình này, giảng viên tổ chức cho sinh viên thiết kế các tình huống dạy học Robotics, góp phần phát triển năng lực dạy học STEM cho sinh viên Sư phạm Tin học. Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng vào thực tiễn đào tạo giáo viên phổ thông, sinh viên Sư phạm của các trường Sư phạm trên toàn quốc, góp phần phát triển năng lực dạy học STEM cho sinh viên ngành Sư phạm Tin học.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 324
Quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên các trường trung học cơ sở là một yếu tố then chốt đáp ứng theo Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Mục đích nghiên cứu là quản lí hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thành phố Châu Đốc. Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phương pháp phỏng vấn sâu. Kết quả nghiên cứu 40 cán bộ quản lí và 240 giáo viên của 10 trường trung học cơ sở và tập trung vào các lĩnh vực: 1) Thực trạng lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học cơ sở thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang; 2) Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học cơ sở thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang; 3) Thực trạng chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học cơ sở thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang; 4) Thực trạng kiểm tra hoạt động bồi dưỡng giáo viên ở các trường trung học cơ sở thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang. Kết hợp với kết quả phỏng vấn sâu cán bộ quản lí và giáo viên các trường trung học cơ sở cho thấy những hạn chế trong công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang. Qua đó, đề xuất với các cấp lãnh đạo 04 biện pháp nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 1,763
Việc áp dụng các phương pháp giảng dạy sáng tạo như trò chơi học tập không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục mà còn góp phần phát triển những kĩ năng mềm cần thiết cho học sinh Tiểu học, đặc biệt là học sinh lớp 1. Vì vậy, việc sử dụng trò chơi học tập trong môn Tiếng Việt không chỉ giúp học sinh lớp 1 nắm vững kiến thức, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập mà còn đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Do đó, trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần tích cực áp dụng hình thức trò chơi học tập đa dạng và phong phú để mang lại hiệu quả tốt nhất cho học sinh. Trên cơ sở nghiên cứu khái niệm năng lực giao tiếp và hợp tác, trò chơi học tập và yêu cầu về năng lực chung trong môn Tiếng Việt, bài viết xây dựng các nguyên tắc tổ chức trò chơi, cách thức sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn Tiếng Việt 1, đồng thời đưa ra một số trò chơi phù hợp để giáo viên có thể vận dụng trong giảng dạy.
Số: /2024 Số CIT: 0 Số lượt xem: 619
Hiện nay, việc vận dụng Toán học vào thực tiễn đang là một trong những hoạt động rất được quan tâm trong lĩnh vực giáo dục ở nước ta. Dạy học thực hành và trải nghiệm hiện đang là nội dung bắt buộc trong Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán 2018. Điều này nói lên tính cấp thiết và cần thiết của hoạt động dạy học. Ở lớp 8, nội dung chủ đề hàm số bậc nhất là nội dung quan trọng. Nội dung hàm số bậc nhất là nội dung tiềm năng giúp tổ chức tốt các hoạt động thực hành và trải nghiệm. Tuy nhiên, khi tổ chức dạy học thực hành và trải nghiệm chủ đề hàm số bậc nhất với sự trợ giúp của bảng đen, phấn trắng thì việc xác định giao đểm của hai hàm số nhiều khi không chính xác hoặc đôi lúc không xác định được. Những điều này sẽ được khắc phục nhờ sử dụng phần mềm GeoGebra. Phần mềm GeoGebra cho phép xác định điểm hòa vốn, minh họa trực quan các hàm số Toán học giúp học sinh nắm bắt bản chất vấn đề và giải quyết bài toán tốt hơn. Trong bài viết, nhóm tác giả đưa ra quan niệm, đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của dạy học thực hành và trải nghiệm cũng như quy trình và cách thức tổ chức thông qua bài dạy “Lập kế hoạch kinh doanh cho hội trại” với sự hỗ trợ của phần mềm GeoGebra.