Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 661
Học sinh gặp khó khăn trong học Toán thường gặp phải một loạt trở ngại, từ kiến thức cơ bản đến tâm lí và động lực học tập. Nếu những khó khăn này không được giải quyết kịp thời có thể dẫn đến các vấn đề học tập nghiệm trọng, về lâu dài ảnh hưởng đến sự phát triển cá nhân và thành công trong cuộc sống. Dạy học hợp tác giúp học sinh gặp khó khăn trong học Toán có cơ hội thành công khi tham gia các hoạt động trải nghiệm và trò chơi dân gian, giúp học sinh cải thiện kết quả học tập và phát triển kĩ năng toàn diện hơn. Bài viết trình bày một số biện pháp tổ chức dạy học hợp tác để hỗ trợ học sinh lớp 3 gặp khó khăn trong môn Toán. Các biện pháp đã xác định bao gồm: Tổ chức hoạt động trải nghiệm có sự hợp tác nhóm để hỗ trợ học sinh gặp khó khăn trong học Toán và khai thác trò chơi dân gian hỗ trợ học sinh củng cố kiến thức Toán. Dạy học hợp tác không chỉ giúp học sinh gặp khó khăn trong môn Toán vượt qua các rào cản tâm lí mà còn tạo ra một môi trường học tập tích cực khuyến khích học sinh phát triển toàn diện về cả kiến thức và kĩ năng. Một số phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong nghiên cứu này gồm: phương pháp nghiên cứu lí luận, phương pháp khảo sát thực tiễn, phương pháp quan sát và phương pháp nghiên cứu trường hợp.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 561
Hoạt động dạy của giáo viên đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục tổng thể. Đánh giá chính xác thực trạng hoạt động này giúp xác định các điểm yếu cần cải thiện, từ đó thúc đẩy các chương trình phát triển năng lực dạy học tập trung vào những khuyết điểm cụ thể và cuối cùng nâng cao chất lượng giáo dục. Bài viết trình bày kết quả thích nghi hóa thang đo Thực hành Giảng dạy của Ainley và Carstens và vận dụng thang đo để đánh giá thực trạng hoạt động dạy của giáo viên giáo dục phổ thông Việt Nam. Kết quả cho thấy, thang đo đáp ứng các tiêu chuẩn đo lường cần thiết, có thể sử dụng để đánh giá thực trạng hoạt động dạy. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng, giáo viên thường xuyên thực hiện các hành động có tác động tích cực đến kết quả học tập của học sinh, phản ánh chất lượng dạy học ở mức cao của nhóm giáo viên tham gia.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 990
Dựa trên kết quả của các phương pháp nghiên cứu lí luận như phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các công trình của các tác giả trên thế giới và trong nước về chuyển đổi số nói chung và chuyển đổi số trong giáo dục đại học nói riêng, bài viết trình bày khái niệm, phân tích bối cảnh chuyển đổi số trong giáo dục đại học, vai trò của đội ngũ giảng viên đại học trong bối cảnh chuyển đổi số. Từ đó, xác định một số phẩm chất và năng lực cần thiết đối với giảng viên đại học để đáp ứng yêu cầu của chuyển đổi số. Những vấn đề lí luận trình bày trong bài viết có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho những người quan tâm nghiên cứu vấn đề, cũng có thể vận dụng trong xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên đại học đáp ứng yêu cầu của bối cảnh chuyển đổi số.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,015
Giáo dục đa văn hóa vừa là quan điểm, cách tiếp cận nhân văn, đồng thời cũng là nguyên tắc giáo dục nhằm mang lại cơ hội giáo dục công bằng cho tất cả trẻ em bất kể sự đa dạng về nền văn hóa, tầng lớp xã hội, chủng tộc, tín ngưỡng, ngôn ngữ, giới tính, văn hóa cá nhân và nguồn gốc khác nhau của trẻ. Bài viết tổng quan các nghiên cứu về giáo dục đa văn hóa trong giáo dục mầm non trong giai đoạn từ 2018 - 2024 theo 6 vấn đề: Khái niệm đa văn hóa và giáo dục đa văn hóa trong giáo dục mầm non; Sự cần thiết của giáo dục đa văn hóa; Thang đo giáo dục đa văn hóa; Rào cản và những chiến lược phù hợp để giáo dục đa văn hóa trong giáo dục mầm non. Trên cơ sở nhìn nhận các thách thức trong thực hiện giáo dục đa văn hóa trong giáo dục mầm non, các nghiên cứu đều có điểm chung khi nhấn mạnh sự cần thiết của việc thể hiện các khía cạnh của đa văn hóa vào các thành tố của Chương trình Giáo dục mầm non và quan trọng hơn đó là tích hợp vấn đề này trong toàn bộ phương pháp sư phạm của giáo viên khi thực hiện chương trình, lồng ghép các giá trị đa văn hóa vào đời sống hàng ngày của trẻ em, đồng thời cần củng cố mối quan hệ hợp tác giữa trường mầm non với gia đình để thực hiện hiệu quả Chương trình Giáo dục mầm non đa văn hóa. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở để tìm kiếm các giải pháp trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non, phát triển Chương trình giáo dục nhằm thúc đẩy giáo dục đa văn hóa trong giáo dục trẻ mầm non.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 561
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 - Chương trình tổng thể đã xác định và xây dựng yêu cầu cần đạt cho 5 phẩm chất chủ yếu, 3 năng lực chung; chương trình các môn học đã xác định và xây dựng yêu cầu cần đạt cho các năng lực đặc thù. Vậy, nội dung chương trình các môn học nói chung, môn Đạo đức nói riêng đáp ứng như thế nào với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù? Nghiên cứu sự đáp ứng của nội dung chương trình môn học với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù là việc làm cần thiết giúp phát triển và hoàn thiện Chương trình Giáo dục phổ thông. Bằng phương pháp hồi cứu tư liệu, rà soát yêu cầu cần đạt của chương trình môn học với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực, kết hợp với phương pháp chuyên gia, bài viết trình bày sự đáp ứng của nội dung Chương trình môn Đạo đức cấp Tiểu học với các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu, năng lực chung trong Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể và năng lực đặc thù trong chương trình môn học, từ đó đề xuất điều chỉnh/bổ sung một số yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực chung, năng lực đặc thù và bổ sung một số yêu cầu cần đạt trong Chương trình môn Đạo đức cấp Tiểu học cho phù hợp hơn với các phẩm chất và năng lực.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 509
Phương pháp dạy học có ứng dụng công nghệ hiện đại đã và đang mang lại hiệu quả cao. Bài giảng điện tử với các hình ảnh, âm thanh sống động, thu hút được sự chú ý và hứng thú của học viên. Bài viết đề cập đến việc thiết kế bài giảng điện tử để tổ chức hoạt động học tích cực của học viên trong dạy học tiếng Nga. Mỗi hoạt động bao gồm 4 bước: 1) Giảng viên chuyển giao nhiệm vụ; 2) Học viên thực hiện nhiệm vụ; 3) Học viên báo cáo kết quả, thảo luận; 4) Giảng viên kết luận, nhận định kết quả và chuyển giao nhiệm vụ kế tiếp. Với việc sử dụng bài giảng điện tử được thiết kế, giảng viên và học viên có nhiều thời gian tương tác, học viên tiếp nhận kiến thức nhanh hơn, phát triển tốt các kĩ năng, giờ học trở nên sống động, đạt hiệu quả cao hơn.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 1,962
Chuyển đổi số đã là nhu cầu khách quan của sự phát triển, đặt ra nhiều yêu cầu mới cho tất cả các lĩnh vực, trong đó lĩnh vực giáo dục được coi là ưu tiên hàng đầu. Chất lượng giảng dạy của giảng viên là một trong những yếu tố quan trọng trong nâng cao chất lượng giảng dạy, góp phần quan trọng trong đổi mới toàn diện giáo dục. Bài viết khảo sát ý kiến của 268 người, trong đó có 40 cán bộ quản lí, 162 nữ và 106 nam ở một số trường đại học công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh. Mẫu được chọn để phỏng vấn bán cấu trúc theo phương pháp thuận tiện, cỡ mẫu là 16 người gồm: 08 cán bộ quản lí và 08 giảng viên tham gia giảng dạy tại các trường đại học. Kết quả cho thấy, đội ngũ giảng viên trong trường đại học ngày một nâng cao về số lượng và năng lực chuyên môn; kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn. Tuy nhiên, dưới sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, nhiều yêu cầu mới về kĩ năng công nghệ, áp dụng công nghệ vào giảng dạy đòi hỏi giảng viên phải có những năng lực thực hiện thích ứng với chuyển đổi số trong giáo dục. Từ thực tiễn đó, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên trong bối cảnh chuyển đổi số.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 819
Năng lực đánh giá sự phát triển của trẻ là một trong những năng lực nghề nghiệp thuộc chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Do đó, xác định năng lực đánh giá sự phát triển của trẻ của sinh viên ngành Giáo dục mầm non là một trong những cơ sở quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non. Bài viết sử dụng phương pháp phân tích tài liệu tổng quan có liên quan đến đánh giá sự phát triển của trẻ và năng lực đánh giá sự phát triển của trẻ của sinh viên. Ngoài ra, phương pháp khảo sát thực trạng bằng bảng hỏi đối với 19 giảng viên dạy các học phần tâm lí trẻ em, giáo dục học mầm non, đánh giá trong giáo dục mầm non và 478 sinh viên năm thứ 3 và thứ 4 của 3 trường Đại học Sư phạm trọng điểm tại Việt Nam (Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Sư phạm Huế, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội), phương pháp phỏng vấn sâu một số giảng viên và sinh viên. Phân tích dữ liệu cho thấy, thực trạng năng lực đánh giá sự phát triển của trẻ của sinh viên đạt mức độ trung bình. Bên cạnh đó, năng lực đánh giá sự phát triển của trẻ còn có mối tương quan với các yếu tố như số năm học, điểm trung bình và trường mà sinh viên đang theo học. Kết quả của nghiên cứu là cơ sở cho những đề tài tiếp theo xây dựng biện pháp phát triển năng lực đánh giá sự phát triển của trẻ cho sinh viên ngành Giáo dục mầm non.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 792
Trước sự phát triển của xã hội hiện đại, yêu cầu về việc trang bị kĩ năng sống cho học sinh đã trở thành một nhu cầu cấp thiết. Trong đó, năng lực của giáo viên đóng vai trò quan trọng, có tính chất quyết định đến hiệu quả quá trình giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Năng lực giáo dục kĩ năng sống của giáo viên tiểu học bao gồm khả năng thiết kế, tổ chức, hướng dẫn và đánh giá các hoạt động giáo dục kĩ năng sống. Bài viết nghiên cứu một số cấu trúc năng lực giáo dục của giáo viên và phân tích các thành phần năng lực giáo dục kĩ năng sống của giáo viên tiểu học bao gồm: 1) Năng lực nhận diện nội dung giáo dục kĩ năng sống, 2) Năng lực thiết kế các chủ đề giáo dục kĩ năng sống, 3) Năng lực thiết kế kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống, 4) Năng lực thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục kĩ năng sống, 5) Năng lực đánh giá kết quả tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống, cấu trúc gồm: kiến thức, kĩ năng và thái độ, trong đó mô tả chi tiết biểu hiện đặc trưng của các thành phần.
Số: /2025
Số CIT: 0
Số lượt xem: 505
Để thế hệ trẻ Việt Nam nói chung và sinh viên nói riêng - những chủ tương lai của đất nước - sống có lí tưởng, khát vọng cống hiến, việc gắn kết chặt chẽ nhiệm vụ giáo dục lí tưởng cách mạng với hoạt động giảng dạy một môn học cụ thể là một yêu cầu khách quan và hết sức cần thiết. Do đó, bài viết tập trung bàn về những ưu điểm của bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trong giáo dục lí tưởng cách mạng cho sinh viên, qua đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập bộ môn Tư tưởng Hồ Chí Minh trong các trường đại học ở Việt Nam hiện nay.