Hệ thống văn bằng giáo dục đại học của Cộng hòa Liên bang Nga

Hệ thống văn bằng giáo dục đại học của Cộng hòa Liên bang Nga

Nguyễn Đức Ca nguyenducca.21.05.2018@gmail.com Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Ngọc Ánh anh.vnies.edu@gmail.com Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Hoàng Thị Minh Anh Minhanh072020@gmail.com Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Đào Thanh Hải daothanhhai46@gmail.com Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Phạm Ngọc Dương duong.vnies@gmail.com Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Hoàng Giang giangnh.pse@gmail.com Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt: 
Liên bang Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô Viết (Liên Xô) được tạo thành từ 15 nước cộng hòa. Sau khi Liên Xô tan rã năm 1991, Liên bang Nga đã trở thành một quốc gia độc lập. Các cơ sở giáo dục đại học được công nhận sẽ được giám sát bởi một Hội đồng học thuật của các giám đốc đại học. Các đơn vị, cá nhân trong trường được lãnh đạo bởi một phó hiệu trưởng. Các trường tư nhân, việc giám sát là trách nhiệm của chủ sở hữu/người sáng lập. Chủ sở hữu sẽ lập ra một Ban quản trị. Trong năm 2009, các trường đại học Liên bang đã được thành lập, thông qua việc sáp nhập các cơ sở giáo dục đại học nhà nước hiện có. Các trường đại học Liên bang có một vị thế đặc biệt bởi những thành tựu quan trọng trong nghiên cứu khoa học và quy mô đổi mới lớn. Hơn 10 trường đại học đã được trao danh hiệu “Đại học Nghiên cứu Quốc gia” vào năm 2010. Đây là những trường đại học có tính cạnh tranh cao, với hệ thống hiệu quả để không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo, nghiên cứu và phát triển khoa học. Ngôn ngữ chính dùng trong giảng dạy thường là tiếng Nga. Bài viết tập trung vào Hệ thống văn bằng giáo dục đại học của Cộng hòa Liên bang Nga và sự công nhận tương đương so với Hệ thống văn bằng giáo dục đại học của Việt Nam.
Từ khóa: 
Diploma system
higher education
the Russian Federation
Tham khảo: 

[1] Russia, (2012), Federal Law № 273-FZ of December 29, 2012, On Education in the Russian Federation.

[2] Russia, (January 2015), Education system Russia, |Nuffic| 2nd edition, December 2010 | version 2.

[3] Russia, (2012), Decree of the President of the Russian Federation № 599 of May 7, 2012, On Measures to Implement the National Social Policy in Education and Science.

[4] Russia, (2015), The Federal State Target Programme of Education Development for 2016-2020 (approved by RF government on May 23, 2015, № 497).

[5] Russia, (2020), Federal portal “Russian Education”, nguồn: www.edu.ru (Education Laws, by-laws and normsetting materials).

[6] Russia, (2020), Web-site of the RF Ministry of Education and Science, nguồn: www.mon.ru (education legislation and legal acts of the Ministry of Education and Science).

[7] Chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Cộng hòa Liêng bang Nga, (2010), Hiệp định công nhận và sự tương đương của các văn bằng về giáo dục và học vị khoa học giữa Việt Nam và Nga, ngày 15 tháng 3 năm 2010, thành phố Mát-xcơ-va.

Bài viết cùng số