[1] Gillett, M, (1977), The tbilisi declaration, McGill Journal of Education/Revue des sciences de l’éducation de McGill, 12(002).
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (1998), Dự án Giáo dục môi trường trong trường phổ thông Việt Nam, Mã số: VIE/95/041.
[3] Hoàng Đức Nhuận - Nguyễn Văn Khang, (1999), Một số phương pháp tiếp cận giáo dục môi trường, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[4] WHO, (2016), WHO công bố ước tính mức phơi nhiễm ô nhiễm không khí và ảnh hưởng sức khỏe quốc gia, https://www.who.int/newsroom/detail/27-09-2016- who-releases-country-estimates-onair-pollutionexposure-and-health-impact.
[5] Ngô Thị Hải Yến, (2020), Khung chương trình giáo dục bảo vệ môi trường bậc Trung học cơ sở theo định hướng Chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể, Nhiệm vụ môi trường cấp Bộ, MS: B2019-SPH-03MT.
[6] Bernstein, J. A., Alexis, N., Barnes, C., Bernstein, I. L., Nel, A., Peden, D., ... & Williams, P. B., (2004), Health effects of air pollution, Journal of allergy and clinical immunology, 114(5), 1116-1123.
[7] Chỉ thị số 03/CT-TTg về việc Tăng cường kiểm soát ô nhiễm không khí.
[8] GreenID, (2017), Báo cáo chất lượng không khí năm 2017, https://cleanairday.vn/wp-content/uploads/2019/04/AQR_VIE_FINAL.pdf.
[9] Quốc hội, Nghị quyết số 88/2014/QH13 về Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
[10] Đinh Xuân Thắng, (2007), Giáo trình ô nhiễm không khí, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.