DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CHƯNG CẤT RƯỢU” THEO MÔ HÌNH KẾT HỢP STSE VÀ STEM ĐỂ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “CHƯNG CẤT RƯỢU” THEO MÔ HÌNH KẾT HỢP STSE VÀ STEM ĐỂ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ

Lê Khắc Quynh* quynhlk@vnu.edu.vn Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội 144, Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Ngọc Tuấn tuan1975@vnu.edu.vn Trường Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội 144, Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Đức Thông nguyenducthong@hpu2.edu.vn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 32 Nguyễn Văn Linh, Xuân Hòa, Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam
Trần Trung Hiếu trantrunghieu@hpu2.edu.vn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 32 Nguyễn Văn Linh, Xuân Hòa, Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam
Trần Quang Huy tranquanghuy@hpu2.edu.vn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 32 Nguyễn Văn Linh, Xuân Hòa, Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam
Đỗ Thị Tố Như dothitonhu@hpu2.edu.vn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 32 Nguyễn Văn Linh, Xuân Hòa, Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam
Nguyễn Văn Thụ nvthu@hpu2.edu.vn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 32 Nguyễn Văn Linh, Xuân Hòa, Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, Việt Nam
Đỗ Hương Trà dhtra@hotmail.com Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 136, Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt: 
Mô hình giáo dục STEM và mô hình giáo dục STSE là hai mô hình dạy học tích hợp nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn, khoa học, kĩ thuật, xã hội và môi trường. Đây đang là các mô hình dạy học hiệu quả và phổ biến ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Bài viết trình bày khái quát về mô hình STSE và STEM trải nghiệm, từ đó đề xuất quy trình thiết kế kế hoạch bài dạy theo mô hình kết hợp STEM và STSE. Bài báo chọn chủ đề “Chưng cất rượu” trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 môn Khoa học tự nhiên để minh họa. Sự kết hợp hai mô hình này cùng với các bước tổ chức thực hiện theo hướng dẫn thiết kế kế hoạch bài dạy trong Công văn 5512 sẽ hỗ trợ, bổ sung giúp giáo viên tăng cường hiệu quả trong việc phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Bên cạnh đó, sự kết hợp này cũng giúp giáo viên giáo dục được học sinh ý thức trách nhiệm cá nhân trong việc giải quyết các vấn đề xã hội và môi trường liên quan tới chủ đề bài học.
Từ khóa: 
Khoa học tự nhiên
chưng cất rượu
Mô hình STEM
mô hình STSE
năng lực
Tham khảo: 

[1] Benek, İ. & Akçay, B. (2022). The effects of socio-scientific STEM activities on 21st century skills of middle school students, Participatory Educational Research, 9 (2), 25-52.

[2] Dewi NR, Maulida NF. (2023). The development of stemnuanced mathematics teaching materials to enhance students’ mathematical literacy ability through information and communication technology-assisted preprospec learning model, Int J Educ Methodol, 9(2), 409-421.

[3] Do Thi To Nhu, Nguyen Thi Viet Nga, An Bien Thuy. (2024). Sử dụng hình thức STEM trải nghiệm trong dạy học nội dung hệ hô hấp, Khoa học tự nhiên lớp 8, Scientific Journal of Sai Gon University, No. 87, vol. 1, pp 37-46.

[4] Ministry of Education of the People’s Republic of China. (2017). Notice of the Ministry of Education on the issuance of the science curriculum standards for compulsory education in primary schools.

[5] Nguyen Dieu Linh. (2023). Fostering problem-solving competency in sustainable development education through experiential teaching according to the STSE model with the topic “Physics with education on environmental protection, (in Vietnamese), PhD. Thesis, Ha Noi National University of Education

[6] Oyewo, Opeyemi A., Sam Ramaila, and Lydia Mavuru. (2022). Harnessing Project-Based Learning to Enhance STEM Students Critical Thinking Skills Using Water Treatment Activit, Education Sciences, 12(11), 780.

[7] Pedretti, E. & Little, C. (2008). From engagement to empowerment, Tonto: Pearson Education Canada.

[8] Pedretti, E. and Nazir, J. (2011). Currents in STSE Education: Mapping a Complex Field, 40 Years, Science Education, 95(601), 601-626.

[9] Ruiz-Bartolomé, Erica, and Ileana M. Greca. (2023). Extracurricular Program for Girls to Improve Competencies and Self-Concept in Science and Technology, Education Sciences, 13(1),70.

Bài viết cùng số