THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRONG BỐI CẢNH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018

Phạm Khánh Linh* linhpk@vnies.edu.vn Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Văn Chiến chiennv@vnies.edu.vn Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 101 Trần Hưng Đạo, phường Cửa Nam, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt: 
Bài viết phân tích thực trạng hoạt động nghề nghiệp của giáo viên phổ thông trong bối cảnh triển khai Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Làm việc với cán bộ quản lí và giáo viên tại 21 cơ sở giáo dục phổ thông và cơ sở giáo dục chuyên biệt dành cho người khuyết tật cho thấy, giáo viên đang chịu áp lực lớn từ việc kiêm nhiệm nhiều vai trò, định mức tiết dạy chưa phù hợp trong khi khối lượng công việc ngày càng tăng cao... Việc giảng dạy các môn tích hợp, đặc biệt ở cấp Trung học cơ sở gặp nhiều khó khăn do giáo viên chưa được đào tạo chuyên sâu và thiếu học liệu phù hợp. Mặc dù phần lớn giáo viên đã đạt chuẩn trình độ đào tạo, các hoạt động bồi dưỡng hiện nay vẫn tập trung chủ yếu vào chuyên môn, trong khi các kĩ năng bổ trợ như ngoại ngữ và tin học chưa được chú trọng. Đáng chú ý, giáo viên trung học cơ sở là nhóm chịu áp lực lớn nhất do yêu cầu đổi mới mạnh mẽ về phương pháp dạy học và cách thức đánh giá học sinh. Bài viết phản ánh những thách thức nghề nghiệp của giáo viên hiện nay trong việc đảm bảo chất lượng giảng dạy, cân đối thời gian lao động và thích ứng với yêu cầu đổi mới giáo dục.
Từ khóa: 
Chương trình Giáo dục phổ thông 2018
hoạt động nghề nghiệp
cơ sở giáo dục phổ thông
Giáo viên
cán bộ quản lí.
Tham khảo: 

[1] Ban Chấp hành Trung ương Đảng. (2013). Nghị quyết về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (Nghị quyết số 29/NQ-TƯ).

[2] Ban Chấp hành Trung ương Đảng. (2018). Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Khoá XII về Cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động trong doanh nghiệp (Nghị quyết số 27/NQ TƯ).

[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Thông tư ban hành Quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông (Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT)

[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020). Thông tư ban hành Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT)

[5] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2020). Thông tư ban hành Điều lệ trường tiểu học (Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT).

[6] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2025). Thông tư Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông, dự bị đại học (Thông tư số 05/2025/TT-BGDĐT).

[7] Daner Suna, Zu Hao Wang, Wen Ting Xiea & Chirn Chye Boon. (2013). Status of Integrated Science Instruction in Junior Secondary Schools of China: An Exploratory Study. International Journal of Science Education, 36(5), 808-838.

[8] Erica A., N., C. Chris & A. Sunddip Panesar. (2018). Barriers to effective curriculum implementation. Research in Higher Education Journal, 36.

[9] Hồ Văn Thống, Nguyễn Văn Đệ, Lữ Thị Hải Yến & Cao Thanh Hùng. (2024). Nghiên cứu phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho đội ngũ giáo viên tiểu học ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long đáp ứng Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 20(01), 67-72.

[10] Mạc Thị Việt Hà. (2021). Chính sách hỗ trợ tài chính cho sinh viên sư phạm góp phần đảm bảo nguồn nhân lực giáo dục. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 17(S2), 23-29.

[11] Nguyễn Thị Thanh, Phạm Thị Bích Đào, Phan Thị Bích Lợi, Đào Ngọc Chính, Đào Văn Toàn, Hồ Thị Hồng Vân & Nguyễn Phùng Tám. (2024). Thách thức của giáo viên khi thực hiện chương trình môn Khoa học tự nhiên trong Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 20(11), 33-41.

[12] Nguyễn Văn Chiến, Phạm Khánh Linh. (2023). Cách tiếp cận và một số vấn đề đặt ra trong đánh giá tác động của việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 2018 đến hoạt động nghề nghiệp của giáo viên trong các cơ sở giáo dục phổ thông. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, 228(12), 352-360. https://doi.org/10.34238/tnu-jst. 8434.

[13] Phạm Thị Hồng Thắm. (2023). Thực trạng áp lực lao động nghề nghiệp của giáo viên trung học cơ sở trong giai đoạn thực thi Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 19(06), 41-46.

[14] Phạm Thị Thúy Hồng, Hoàng Thị Diệp & Lê Thị Phương Thúy. (2022). Thực trạng quản lí thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 trong trường tiểu học. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 18(S1), 78-84.

[15] Quốc hội. (2010). Luật Viên chức (Luật số 58/2010/QH12).

[16] Quốc hội. (2019). Bộ Luật Lao động (Luật số 45/2019/ QH14).

[17] Ryan, R. M., & Deci, E. L. (2000). Self-determination theory and the facilitation of intrinsic motivation, social development, and well-being. American Psychologist, 55(1), 68–78.

[18] Thái Bình. (2023). Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục: Cơ sở vật chất vẫn chưa đáp ứng nhu cầu. Tạp chí Giáo dục, https://tapchigiaoduc.edu.vn/ article/88251/211/doi-moi-can-ban-toan-dien giao-duc-co-so-vat-chat-van-chua-dap-ung-nhu cau/. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2025.

[19] Thu Hà. (2023). Những bất cập trong thực hiện chủ trương luân chuyển giáo viên - Bài 4: Đường về... niềm tin! Báo Giáo dục Việt Nam, https://www.qdnd. vn/giao-duc-khoa-hoc/cac-van-de/nhung-bat cap-trong-thuc-hien-chu-truong-luan-chuyen giao-vien-bai-4-duong-ve-niem-tin-738048. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.

[20] Thu Thủy. (2024). Luân chuyển giáo viên khó thực hiện, “người trong cuộc” chia sẻ lí do. Báo Giáo dục Việt Nam, https://giaoduc.net.vn/luan-chuyen giao-vien-kho-thuc-hien-nguoi-trong-cuoc-chia se-ly-do-post246358.gd. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2025.

[21] Trần Thị Lệ Thu, Nguyễn Thị Nhân Ái, Phạm Thị Diệu Thuý & Nguyễn Thị Vân. (2020). Khó khăn tâm lí và thực trạng hỗ trợ tâm lí học đường cho học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 65(9), 69-80.

Bài viết cùng số