[1] Bishop, A. J. (1994). Cultural conflicts in mathematics education: Developing a research agenda. For the Learning of Mathematics, 14(2), 15-18.
[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán
[3] Bùi Văn Huệ. (2012). Giáo trình Tâm lí học tiểu học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội
[4] Dewah, C., & Van Wyk, M. M. (2014). The place of indigenous cultural games by educators in the teaching and learning of mathematics. J Hum Ecol, 48(1), 189- 197
[5] Freudenthal, H. (1991). Revisiting mathematics education. Dordrecht: D. Reidel Publishing, Co
[6] Hussein, M. H., Ow, S. H., Elaish, M. M., & Jensen, E. O. (2022). Digital game-based learning in K-12 mathematics education: a systematic literature review, Education and Information Technologies, 1-33
[7] Lê Thị Cẩm Tú, Phan Hoàng Hải, Trương Thị Phương Thảo. (2023). Sử dụng trò chơi học tập trong dạy học môn Khoa học tự nhiên lớp 6. Tạp chí Giáo dục, 23(2), 7-11.
[8] Mark K. (2008). A drive for Alternative Lessons, activities and Methods for teaching Algebra, karadimosmd@ mathguide.com.
[9] Moloi, T. J. (2015). Using indigenous games to teach problem-solving in mathematics in rural learning ecologies. JHEA/RESA, 13(1-2), 21-32.
[10] Mutema, F. (2014). Shona traditional children’s games and songs as a form of indigenous knowledge: An endangered genre. Midlands State University.
[11] Nguyễn Ngọc Đan, Mai Lê Phương Trinh, Nguyễn Ngọc Minh Hậu, Nguyễn Hà Vy, Bùi Thị Hồng Nhung. (2024). Thiết kế và sử dụng trò chơi kĩ thuật số trong dạy học môn Toán lớp 3, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, tập 20, số 1, tr.141-147
[12] Nguyễn Thị Thanh Tuyên. (2014). Giúp đỡ học sinh học kém Toán ở tiểu học theo tiếp cận cá biệt, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số đặc biệt công bố các công trình hội thảo: Nghiên cứu giáo dục Toán học theo hướng phát triển năng lực người học, giai đoạn 2014-2020, Volume 59, Number 2A, tr.216 - 220.
[13] Nguyễn Thị Thanh Tuyên. (2018). Dạy học theo hướng hỗ trợ học sinh lớp 4 gặp khó khăn trong học Toán, Luận án Tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
[14] Nguyen Thi Thanh Tuyen. (2024). Research on the education of slow learners in mathematics: Bibliometric analysis of scientific bibliography from the SCOPUS database.Hung Vuong Uninersity Journal of science and technology, Vol. 37, No. 4 (2024): 66 – 74, DOI: https://doi.org/10.59775/1859- 3968.238.
[15] Nguyễn Ánh Tuyết. (2002). Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non. NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
[16] Nguyễn Văn Lũy. (2001). Nghiên cứu đặc điểm nhu cầu nhận thức của học sinh yếu kém bậc Tiểu học, Luận án Tiến sĩ Tâm lí học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
[17] Phạm Duy Đức. (2004). Hoạt động giải trí ở đô thị hiện nay những vấn đề lí luận và thực tiễn. NXB Văn hóa - Thông tin.
[18] Thomas Armstrong (Lê Quang Long dịch). (2011). Đa trí tuệ trong lớp học (Multiple intelligences in the classroom), NXB Giáo dục Việt Nam.
[19] Trần Kiểm. (1986). Tiếp cận cá biệt hoá nhằm ngăn ngừa và khắc phục hiện tượng học kém, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, số 7
[20] Trịnh, T. P. T., Lê, T. D. Q., Đào, M. H., & Vũ, T. T. (2022). Thiết kế và sử dụng trò chơi kĩ thuật số trong dạy học môn Toán lớp 6 ở trường trung học cơ sở, Tạp chí Giáo dục, 22(7), tr.14-18