Danh sách bài viết

Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 377
Giáo dục hướng nghiệp là nội dung quan trọng của Chương trình Giáo dục phổ thông 2018. Giáo dục hướng nghiệp góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và sau trung học phổ thông. Thực hiện nội dung giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường hình thành năng lực định hướng nghề nghiệp cho học sinh, từ đó giúp học sinh lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, tính cách, sở thích, quan niệm về giá trị của bản thân, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của gia đình và phù hợp với nhu cầu của xã hội. Bài viết tổng kết mô hình giáo dục hướng nghiệp đang được thực hiện ở một số trường trung học cơ sở vùng dân tộc thiểu số và miền núi, những bài học kinh nghiệm từ mô hình và khuyến nghị nhân rộng mô hình.
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 538
Bài viết được rút ra từ đề tài nghiên cứu được thực hiện bằng tiếng Anh “Sự hài lòng trong công việc của giáo viên phổ thông ở Đông Nam Á”, một dự án hợp tác giữa các trung tâm SEAMEO (thuộc Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam Á). Đề tài nhằm mục đích trình bày các vấn đề chính ảnh hưởng đến mức độ hài lòng trong công việc của giáo viên phổ thông tại các nước Đông Nam Á và đưa ra các khuyến nghị chính sách nhằm làm tăng sự hài lòng và động lực làm việc cho giáo viên. Đề tài sử dụng thuyết hai nhân tố về động lực của Herzberg: nhân tố tạo động lực và nhân tố duy trì. Đối với Việt Nam, các kết quả nghiên cứu cho thấy các nguyên nhân của việc giáo viên không hài lòng trong công việc do cả hai nhân tố duy trì và tạo động lực. Ba nguyên nhân cốt lõi là: 1) An sinh nghề nghiệp; 2) Môi trường làm việc; 3) Trách nhiệm công việc.
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 354
Nghiên cứu này điều tra sở thích của sinh viên ngoại ngữ tiếng Anh về các kiểu phản hồi sửa chữa bằng lời khác nhau trong các lớp học nói tiếng Anh như một ngoại ngữ tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Với mục đích này, tác giả đã sử dụng bảng câu hỏi được điều chỉnh từ Katayama (2007) và Smith (2010) và các cuộc phỏng vấn để thu thập dữ liệu định lượng và định tính từ sinh viên. Nhiều kết quả liên quan đến câu hỏi nghiên cứu đã thu được. Nhìn chung, kết quả cho thấy rằng, sinh viên thích những phản hồi rõ ràng từ giáo viên hơn là phản hồi ẩn ý.
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 432
Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu thực trạng về công tác sinh viên ở Trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Huế, từ đó phát hiện những hạn chế và nhận diện rõ nguyên nhân, làm cơ sở cho việc đề xuất một số biện pháp, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của sinh viên đang học tập tại Trường. Số liệu nghiên cứu được thu thập từ kết quả khảo sát 57 viên chức quản lí, giảng viên, chuyên viên đang công tác tại các phòng chức năng, các khoa và 401 sinh viên đang theo học tại 07 khoa: Tiếng Anh, Tiếng Trung, Tiếng Pháp - Nga, Việt Nam học, Ngôn ngữ và Văn hóa Nhật Bản, Ngôn ngữ và Văn hóa Hàn Quốc, Quốc tế học của Trường Đại học Ngoại ngữ, số liệu được xử lí bằng phần mềm thống kê SPSS 22.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vẫn còn viên chức quản lí, giảng viên, chuyên viên và sinh viên chưa thật sự nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng trong từng nội dung cụ thể của công tác sinh viên ở trường đại học. Bên cạnh những kết quả đạt được, các nội dung về công tác sinh viên vẫn còn những hạn chế, bất cập cần khắc phục.
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 292
Đào tạo trực tuyến đang trở thành xu hướng dạy và học mới trên thế giới và ở Việt Nam bởi tính năng ưu việt của nó. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm về sự dễ dàng trong tiếp cận tri thức, đào tạo trực tuyến có những trở ngại khiến cho chất lượng giảng dạy bị ảnh hưởng. Chính vì vậy, để phát triển hình thức đào tạo này, đòi hỏi cần có sự phối hợp làm tốt các giải pháp đồng bộ giữa các cơ quan chức năng, các trường đại học, đội ngũ giảng viên và ý thức, trách nhiệm của người học. Trong đó, vai trò của các cán bộ quản lí là vô cùng quan trọng. Vì vậy, các trường đại học cần đầu tư nhiều hơn cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động này, qua đó, tạo nền tảng vững chắc để cung cấp các sản phẩm giáo dục chất lượng qua nền tảng trực tuyến.
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 575
Hứng thú học tập giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của quá trình học tập, nhờ hứng thú mà trong quá trình học tập có thể giảm mệt mỏi, căng thẳng, tăng sự chú ý, thúc đẩy sự tìm tòi sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu. Hứng thú là con đường phát triển nội sinh của mỗi người, trong mỗi con người. Hiện nay, có một bộ phận sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng chưa nhận thức đúng ý nghĩa, tác dụng của việc học tập các môn lí luận chính trị, nhiều sinh viên chưa tập trung, chưa đầu tư... chưa hứng thú học tập các môn lí luận chính trị. Để tạo hứng thú học tập các môn lí luận chính trị: Thứ nhất, vai trò khơi tạo hứng thú từ giảng viên; Thứ hai, sinh viên phải có ý thức học tập; Thứ ba, các yếu tố hỗ trợ khác trong nhà trường.
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 759
Năng lực thích ứng nghề nghiệp là một trong những nhân tố tạo nên khả năng có việc làm của người học sau khi tốt nghiệp không những làm tăng sự hài lòng trong cuộc sống và công việc mà còn giúp sinh viên sau khi tốt nghiệp tìm được một công việc tốt, phù hợp với đam mê, có môi trường phát triển được khả năng của mình. Nghiên cứu này sử dụng kết hợp phương pháp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng nhằm mục đích thu thập đầy đủ thông tin, minh chứng để trả lời các câu hỏi nghiên cứu và kiểm chứng giả thuyết nghiên cứu, bao gồm: Phương pháp nghiên cứu định tính (nghiên cứu tài liệu thứ cấp, tham khảo ý kiến chuyên gia, tham khảo ý kiến sinh viên đã tốt nghiệp, phỏng vấn bán cấu trúc); Phương pháp nghiên cứu định lượng (thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu). Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, có bốn nhân tố ảnh hưởng đến năng lực thích ứng nghề nghiệp của sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học Giáo dục từ năm 2016 đến năm 2021, đó là: yếu tố cá nhân, yếu tố tổ chức, yếu tố đặc thù nghề nghiệp, yếu tố môi trường. Các tác giả kiến nghị Trường Đại học Giáo dục cần bổ sung, tăng cường đào tạo đạo đức nghề nghiệp, kĩ năng mềm cho sinh viên; tích cực hỗ trợ sinh viên trong các hoạt động hướng nghiệp, hoạt động nghiên cứu khoa học để giúp sinh viên mở rộng cơ hội tiếp cận tri thức, mở rộng các mối quan hệ và tự định hướng bản thân một cách tốt nhất.
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 289
Phong cách diễn đạt Hồ Chí Minh rất độc đáo. Nhiều bài nói, bài viết của Người được lồng ghép bởi những vần thơ, bài thơ hết sức tinh tế, khiến người nghe, người đọc đều dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thuộc. Để tư tưởng Hồ Chí Minh thực sự thấm sâu trong tâm trí, hành động của mỗi người Việt Nam nói chung và sinh viên nói riêng thì nghiên cứu phong cách diễn đạt có sự lồng ghép thơ qua bài nói, bài viết của Hồ Chí Minh gắn với sự vận dụng vào bài giảng tư tưởng Hồ Chí Minh là cần thiết
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 371
Việc áp dụng E-learning vào dạy học sẽ mang lại nhiều lợi ích và hiệu quả cao trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đào tạo như hiện nay. Để áp dụng E-learning vào dạy học thì các cơ sở giáo dục nói chung, Trường Đại học Ngoại ngữ - Tin học Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng là cơ hội lớn cho việc đổi mới phương thức đào tạo. Tuy nhiên, để áp dụng phương thức đào tạo này thì phải hội đủ nhiều yếu tố từ chương trình đào tạo, người dạy, người học cho đến cơ sở vật chất... nhưng hiện tại đơn vị gặp phải không ít những thách thức khó khăn. Vì thế, bài viết tập trung tìm hiểu những thuận lợi và khó khăn áp dụng E-learning vào dạy học ở đơn vị, từ đó đề ra giải pháp áp dụng E-learning vào dạy học sao cho đạt hiệu quả.
Số: /2023 Số CIT: 0 Số lượt xem: 373
Những yêu cầu dạy học trong thời đại 4.0 bắt buộc chúng ta phải thay đổi cách dạy và cách học của giảng viên và sinh viên. Dạy học đảo ngược là mô hình dạy học không còn xa lạ ở phương Tây nhưng còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Mô hình dạy học này đã phát huy được vai trò của sinh viên từ bị động sang chủ động trong học tập, đồng thời giảm bớt những hạn chế trong giảng dạy của giảng viên. Bài viết bàn tới hai vấn đề của mô hình dạy học đảo ngược, đó là: Lớp học đảo ngược và phương pháp dạy học đảo ngược. Trong lớp học đảo ngược được tiến hành theo ba bước (Bước 1: Học trước trên E-learning; Bước 2: Học trực tuyến trong lớp học ảo hoặc trực tiếp tại lớp học thật; Bước 3: Hoàn tất bài tập trên E-learning). Đối với phương pháp dạy học đảo ngược, phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của sinh viên bằng cách chuyển vị trí người học từ bị động sang chủ động. Áp dụng mô hình dạy học đảo ngược vào việc giảng dạy các học phần lí thuyết ở trường đại học từ việc hình thành và quản lí nhóm học đến cách tổ chức bài dạy, cách đánh giá quá trình học tập của sinh viên. Hi vọng người đọc sẽ vận dụng được cách làm này vào thực tiễn giảng dạy của mình.