[1] Gilster, P, (1997), Digital Literacy, London: Wiley.
[2] Calvani, A. C, (2009), Models and instruments for assessing digital competence at school, Journal of E-Learning and Knowledge Society, 4(3), 183-193.
[3] Ferrari, A, (2012), Digital Competence in practice: An analysis of frameworks, Publications Office of the European Union, JRC68116.
[4] Bộ Giáo dục và Đào tạo, (26/12/2018), Chương trình Giáo dục phổ thông: Chương trình tổng thể, Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[5] Lê Anh Vinh - Bùi Diệu Quỳnh - Đỗ Đức Lân - Đào Thái Lai - Tạ Ngọc Trí, (01/2021), Xây dựng khung năng lực số cho học sinh phổ thông Việt Nam, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, số đặc biệt.
[6] Vuorikari, R. K, (2022), DigComp 2.2: The Digital Competence Framework for Citizens, EUR 31006 EN, Publications Office of the European Union, Luxembourg, ISBN 978-92-76-48882-8, doi:10.2760/115376, JRC128415.
[7] Chính phủ, (2020), http://www.chinhphu.vn, Retrieved 5 23, 2020.
[8] Quốc hội, (14/6/2005), Luật Giáo dục, số 38/2005/ QH11.
[9] Vũ Cao Đàm, (1998), Phương pháp luận về nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và Giáo dục
[10] Nguyễn Thị Hương Giang, (2020), Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Trường Đại học Thủ Dầu Một, Bình Dương, Trường Đại học Thủ Dầu Một, Bình Dương.
[11] Ban Chấp hành Trung ương, (04/11/2013), Nghị quyết số 29/NQ-TW về Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.
[12] Quốc hội, (14/6/2019), Luật Giáo dục, số 43/2019/ QH14.
[13] Thủ tướng Chính phủ, (14/5/2018), Quyết định số 522/ QĐ-TT phê duyệt Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025”
[14] Bloom, B. S, (1956), Taxonomy of educational objectives, Vol. 1: Cognitive domain, New York: McKay, 20, 24.
[15] Gergen, K. J., (1991), The saturated self: Dilemmas of identity in contemporary life, Basic Books