TÍCH HỢP GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

TÍCH HỢP GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

Trần Thị Hà Giang 222000167@daihocthudo.edu.vn Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội 98 Dương Quảng Hàm, phường Nghĩa Đô, Hà Nội, Việt Nam
Phạm Việt Quỳnh* pvquynh@daihocthudo.edu.vn Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội 98 Dương Quảng Hàm, phường Nghĩa Đô, Hà Nội, Việt Nam
Đinh Thị Thùy Dương 222000167@daihocthudo.edu.vn Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội 98 Dương Quảng Hàm, phường Nghĩa Đô, Hà Nội, Việt Nam
Nguyễn Mai Phương 222000247@daihocthudo.edu.vn Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội 98 Dương Quảng Hàm, phường Nghĩa Đô, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tắt: 
Trong bối cảnh toàn cầu chú trọng phát triển bền vững và thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018, việc tích hợp giáo dục phát triển bền vững vào môn Tự nhiên và Xã hội ở Tiểu học trở thành định hướng cấp thiết. Bài viết tập trung hệ thống hóa cơ sở lí luận và đề xuất các biện pháp sư phạm nhằm nâng cao hiệu quả tích hợp giáo dục phát triển bền vững cho học sinh tiểu học. Trên cơ sở phân tích chương trình, tài liệu khoa học và định hướng quốc tế, nghiên cứu xác định bốn nhóm giải pháp khả thi: 1) Sử dụng trò chơi học tập; 2) Tổ chức tham quan, dã ngoại; 3) Triển khai dạy học theo dự án; 4) Thiết kế, sử dụng phương tiện dạy học trực quan. Các biện pháp này vừa phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi vừa góp phần hình thành năng lực, thói quen và hành động thực tiễn cho học sinh trong việc bảo vệ môi trường và thực hiện lối sống bền vững. Nghiên cứu cung cấp định hướng tham khảo cho giáo viên, nhà trường và các nhà quản lí giáo dục trong việc phát triển giáo dục phát triển bền vững ở cấp Tiểu học.
Từ khóa: 
Tích hợp
giáo dục phát triển bền vững
Tự nhiên và Xã hội
tiểu học.
Tham khảo: 

[1] Behrendt, M. & Franklin, T. (2014). A review of research on school field trips and their value in education. International Journal of Environmental and Science Education, 9(3), 235-245.

[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Quyết định số 2161/QĐ BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2017 ban hành Kế hoạch thực hiện mục tiêu phát triển bền vững lĩnh vực giáo dục và đào tạo đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.

[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình Giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018).

[4] Bùi Thị Thanh Nhàn, Hà Văn Dũng (2024). Tích hợp giáo dục vì sự phát triển bền vững trong đào tạo giáo viên và trong dạy học ở trường phổ thông: Một nghiên cứu tổng quan. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam. 20(S1), 9-17.

[5] Cheryl A. Bodnar at all. (2015). Engineers at Play: Games as Teaching Tools for Undergraduate Engineering Students, Education & Educational Research, https:// doi.org/10.1002/jee.20106.

[6] Đinh Thị Kim Thoa (chủ biên), Bùi Ngọc Diệp, Lê Thái Hưng, Lại Thị Yến Ngọc, Trần Thị Quỳnh Trang & Lê Thế Tình. (2019). Hướng dẫn tổ chức hoạt động trải nghiệm theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới. NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[7] German Commission for UNESCO. (2019). Reporting on Implementation of the UNECE Strategy for Education for Sustainable Development, Implementation Phase 2017–2019. https://unesdoc.unesco.org/ark:/48223/pf0 000230302.

[8] Johnson, D. W. Johnson, T. R. (1999). Cooperative Learning and Achievement. In D. Kluge, S. McGuire, D. Johnson R. Johnson (Eds.), Cooperative Learning: JALT Applied Materials (pp. 23-37). New York: Greenwood Press, Inc.

[9] Lê Thị Hoài Thương. (2019). Tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh trung học phổ thông. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 8(19), 42 - 47

[10] MEXT. (2008). Japan’s Efforts on Education for Sustainable Development (ESD). Japanese National Commission for UNESCO.

[11] Nguyễn Minh Giang, Nguyễn Thị Ngọc Bích. (2023). Tích hợp giáo dục phát triển bền vững trong chủ đề “Trái Đất và Bầu Trời” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 2 theo phương pháp dạy học dựa trên dự án, Tạp chí Giáo dục, 23(21), 18 - 23.

[12] Nguyễn Văn Hồng, Vũ Thị Thanh Thủy. (2017). Dạy học theo dự án và vấn đề phát triển năng lực nghiên cứu khoa học cho học sinh trong dạy học sinh thái học ở trung học phổ thông. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Thái Nguyên, 167(07), 79-83.

[13] Phạm Thị Hương & Phan Minh Ngọc. (2022). Sử dụng trò chơi nhằm phát huy hứng thú học tập cho học sinh trong dạy học môn Sinh học ở trung học phổ thông, Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 18(11), 34-39.

[14] Phạm Việt Quỳnh, Phan Thị Hồng The, Đinh Mai Phương. (2024). Thiết kế Poster hỗ trợ dạy học phòng tránh đuối nước trong môn Khoa học 4. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 20(10), 91-97.

[15] Phạm Xuân Hậu & Phạm Thị Thu Thủy. (2012). Giáo dục vì sự phát triển bền vững - nội dung quan trọng trong triết lí giáo dục Việt Nam thời kì hội nhập. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 39, 43–50. https://journal. hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/ viewFile/1037/1028.

[16] Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2019). Luật Giáo dục, Luật Giáo dục số 43/2019/ QH14,

[17] SEAMEO. (2011). Southeast Asia Education Agenda: Towards 2011–2030 Strategic Directions. Southeast Asian Ministers of Education Organization.

[18] Trần Thị Tuyết Oanh (Chủ biên), Phạm Khắc Chương, Phạm Viết Vượng, Bùi Minh Hiền, Nguyễn Ngọc Bảo, Bùi Văn Quân, Phan Hồng Vinh, Từ Đức Văn. (2015). Giáo trình Giáo dục học (Tập 1 - tr.234). NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[19] UNESCO Bangkok. (2012). Giáo dục vì sự phát triển bền vững ở Đông Nam Á: Thách thức và cơ hội trong bối cảnh hội nhập toàn cầu. https://unesdoc.unesco. org/ark:/48223/pf0000214009.

[20] UNESCO. (2020). ESD for 2030: A Roadmap for Action. https://unesdoc.unesco.org/ark:/48223/ pf0000374802.

[21] WCED. (1987). Our common future. Oxford UK: Oxford University Press

Bài viết cùng số