BIỂU HIỆN CỦA TƯ DUY VÀ LẬP LUẬN TOÁN HỌC THÔNG QUA KÊNH NGÔN NGỮ TRONG DẠY HỌC TOÁN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM

BIỂU HIỆN CỦA TƯ DUY VÀ LẬP LUẬN TOÁN HỌC THÔNG QUA KÊNH NGÔN NGỮ TRONG DẠY HỌC TOÁN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở VIỆT NAM

Nguyễn Thị Mỹ Hằng nguyenmyhang3008@gmail.com Trường Sư phạm, Trường Đại học Vinh 182 Lê Duẩn, phường Trường Vinh, tỉnh Nghệ An, Việt Nam
Tóm tắt: 
Nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực, nhằm làm rõ biểu hiện của tư duy và lập luận Toán học - một thành tố của năng lực Toán học trong Chương trình Giáo dục phổ thông môn Toán 2018 - thông qua kênh ngôn ngữ ở cấp Trung học phổ thông. Bằng phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, bao gồm các công trình về triết học, tâm lí học và giáo dục học, kết hợp đối sánh quốc tế, nghiên cứu đã đề xuất khung mô tả các biểu hiện có thể quan sát của tư duy và lập luận Toán học qua kênh ngôn ngữ. Khung này được minh họa bằng một số tình huống dạy học thuộc chủ đề Hàm số mũ và hàm số lôgarit, qua đó thể hiện cách nhận diện mức độ vận hành của tư duy và lập luận thông qua lời nói, chữ viết, kí hiệu và biểu diễn của học sinh. Kết quả nghiên cứu góp phần cung cấp luận cứ lí luận và thực tiễn cho việc thiết kế hoạt động dạy học và phát triển công cụ đánh giá thành tố tư duy và lập luận Toán học dựa trên quan sát ngôn ngữ trong lớp học.
Từ khóa: 
Tư duy và lập luận Toán học
ngôn ngữ toán học
biểu hiện của tư duy.
Tham khảo: 

[1] Ăngghen, Ph. (2010). Biện chứng của tự nhiên (bản dịch tiếng Việt). NXB Chính trị Quốc gia.

[2] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình Giáo dục phổ thông - Chương trình môn Toán.

[3] Cao Thị Hà, Tạ Công Sơn, Phạm Đình Tùng. (2024). Phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học cho học sinh trong dạy học chủ đề “Xác suất có điều kiện” (Toán 12). Tạp chí Giáo dục, 24(24), 53 58.

[4] Đỗ Thị Trinh, Đinh Tiến Nguyện. (2022). Một số biện pháp phát triển năng lực giao tiếp Toán học cho học sinh trong dạy học nội dung “Lượng giác” ở trung học phổ thông. Tạp chí Giáo dục, 22(16), 12 16.

[5] Hjelte, A., Schindler, M. & Nilsson, P. (2020). Kinds of Mathematical Reasoning Addressed in Empirical Research in Mathematics Education: A Systematic Review. Education Sciences, 10(10), 289. https:// www.mdpi.com/2227-7102/10/10/289

[6] Lê Thị Cẩm Nhung. (2023). Dạy học yếu tố hình học ở tiểu học theo hướng phát triển năng lực tư duy và lập luận Toán học cho học sinh. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 32, 37-42.

[7] National Council of Teachers of Mathematics. (2000). Principles and standards for school mathematics. Reston, VA: Author.

[8] Nguyễn Dương Hoàng, Trần Xuân Nam. (2024). Một số biện pháp bồi dưỡng năng lực tư duy và lập luận toán học cho học sinh lớp 10 trong dạy học chủ đề “Phương pháp tọa độ trong mặt phẳng”. Tạp chí Khoa học Đại học Đồng Tháp, 13(01S), 303-310. https://doi.org/10.52714/dthu.13.01S.2024.1323

[9] Nguyễn Ngọc Giang, Nguyễn Thị Thủy, Phạm Thị Thu Nga & Hà Như Mai. (2022). Dạy học giải một số bài toán gắn với thực tiễn nhằm phát triển năng lực giao tiếp Toán học cho học sinh lớp 9. Tạp chí Giáo dục, 22(24), 13-18.

[10] Nguyễn Thị Kiều Nga. (2024). Một số biện pháp phát triển năng lực tư duy và lập luận Toán học cho học sinh trong dạy học giải các bài toán chủ đề “Đa thức” ở trung học cơ sở. Tạp chí Giáo dục, 24(12), 6-10.

[11] Nguyễn Văn Thuận. (2004). Góp phần phát triển năng lực tư duy lôgic và sử dụng chính xác ngôn ngữ Toán học cho học sinh đầu cấp Trung học phổ thông trong dạy học Đại số. Luận án tiến sĩ Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Vinh.

[12] Nguyễn Văn Thuận, Nguyễn Thị Mỹ Hằng & Nguyễn Thị Xoan. (2023). Phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học cho học sinh trong dạy học chủ đề “Đại số tổ hợp” ở trung học phổ thông. Tạp chí Giáo dục, 23(7), 1-5.

[13] Phạm Văn Đức (Chủ biên). (2021). Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Dành cho bậc Đại học hệ không chuyên lí luận chính trị). NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật.

[14] Stylianides, A. J. (2007). Proof and proving in school mathematics. Journal for Research in Mathematics Education, 38(3), 289–321. https://doi. org/10.2307/30034869

[15] Vương Vĩnh Phát. (2020). Nghiên cứu một tình huống dạy học hàm số liên tục thông qua tranh luận khoa học nhằm phát triển năng lực giao tiếp Toán học cho học sinh trung học phổ thông. Tạp chí Giáo dục, 1(471), 47-51.

[16] Vygotsky, L. S. (2022). Tư duy và ngôn ngữ. (Đào Quốc Minh, Dịch). NXB Hội Nhà văn (Tác phẩm gốc được xuất bản năm 1934).

[17] Weinert, F. E. (2001). Concept of competence: A conceptual clarification. In D. S. Rychen & L. H.

[18] Salganik (Eds.), Defining and selecting key competencies (pp. 45–65). Seattle, WA: Hogrefe & Huber

Bài viết cùng số