PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4 - 5 DÂN TỘC THÁI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC MIỀN NÚI PHÍA BẮC: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CẢM THỤ VĂN HỌC CHO HỌC SINH LỚP 4 - 5 DÂN TỘC THÁI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC MIỀN NÚI PHÍA BẮC: THỰC TRẠNG VÀ BIỆN PHÁP

Bùi Minh Đức nguyenthituyetminh@hpu2.edu.vn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 32 Nguyễn Văn Linh, phường Xuân Hòa, tỉnh Phú Thọ, Việt Nam
Lê Văn Thành* lethanhmaison25@gmail.com Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 32 Nguyễn Văn Linh, phường Xuân Hòa, tỉnh Phú Thọ, Việt Nam
Nguyễn Thị Tuyết Minh nguyenthituyetminh@hpu2.edu.vn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 32 Nguyễn Văn Linh, phường Xuân Hòa, tỉnh Phú Thọ, Việt Nam
Tóm tắt: 
Nghiên cứu năng lực cảm thụ văn học của học sinh dân tộc Thái lớp 4 - 5 tại các trường tiểu học miền núi phía Bắc, một yếu tố quan trọng trong hình thành nhân cách, phát triển ngôn ngữ và tư duy sáng tạo. Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và những hạn chế trong năng lực cảm thụ văn học của học sinh dân tộc Thái lớp 4-5 ở miền núi phía Bắc, từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học văn học, góp phần bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa dân tộc Thái. Các nghiên cứu trước chủ yếu tập trung vào dạy học song ngữ và phát triển kĩ năng đọc hiểu cho học sinh dân tộc thiểu số, trong khi năng lực cảm thụ văn học của học sinh dân tộc Thái ở cấp Tiểu học vẫn chưa được khảo sát cụ thể. Nghiên cứu này được tiến hành tại hai tỉnh Sơn La và Lai Châu với 4 trường, 8 lớp, 300 học sinh, 12 giáo viên và 50 phụ huynh tham gia khảo sát. Phương pháp thực hiện gồm khảo sát, quan sát lớp học, phỏng vấn giáo viên và phụ huynh, kết hợp phân tích định lượng và định tính về kĩ năng đọc hiểu, diễn đạt và cảm nhận tác phẩm. Kết quả cho thấy, học sinh còn hạn chế các kĩ năng này do rào cản ngôn ngữ, học liệu chưa phù hợp và phương pháp dạy học chưa hiệu quả.
Từ khóa: 
Năng lực cảm thụ văn học
Biện pháp giáo dục
học sinh dân tộc Thái
lớp 4 - 5
miền núi phía Bắc.
Tham khảo: 

[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2019). Chương trình Giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. NXB Giáo dục Việt Nam.

[2] Cummins, J. (2000). Language, power and pedagogy: Bilingual children in the crossfire. Multilingual Matters.

[3] García, O. & Wei, L. (2014). Translanguaging: Language, bilingualism and education. Palgrave Macmillan.

[4] Mayer, R. E. (2009). Multimedia learning (2nd ed.). Cambridge University Press.

[5] Nguyễn Thị Hòa. (2020). Phát triển năng lực song ngữ cho học sinh dân tộc thiểu số qua dạy học Ngữ văn. Tạp chí Khoa học Giáo dục, 16(5), 45–53.

[6] Nguyễn Thị Hòa & Huertas-Abril, C. A. (2022). Bilingual education in ethnic minority primary schools in Northern Vietnam: Challenges and opportunities. Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục, 2(3), 15–28.

[7] Nguyễn Thị Hồng Nam. (2020). Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Ngữ văn ở tiểu học: Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Giáo dục, 482(2), 32–37.

[8] Nguyễn Thị Linh, Trần Văn An & Phạm Thị Bình. 2023). Nghiên cứu áp dụng phương pháp song ngữ trong giáo dục tiểu học ở vùng dân tộc thiểu số. Tạp chí Khoa học Giáo dục Việt Nam, 10(1), 2–38.

[9] Nguyễn Thị Thanh Huyền. (2018). Một số đặc điểm ngôn ngữ của học sinh tiểu học dân tộc Thái trong giao tiếp học đường. Tạp chí Ngôn ngữ và Đời sống, 28(6), 45–50.

[10] Phạm Thị Hạnh & Trịnh Thanh Bình. (2023). Giáo dục ngôn ngữ mẹ đẻ trong dạy học song ngữ ở tiểu học: Kinh nghiệm và khuyến nghị. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, 68(4), 120-129.

[11] Trần Đình Sử. (2016). Lí luận văn học và việc dạy học văn ở trường phổ thông. NXB Giáo dục Việt Nam.

[12] UNICEF. (2011). Báo cáo tổng kết Dự án thí điểm giáo dục song ngữ trên cơ sở tiếng mẹ đẻ tại Lào Cai và An Giang. NXB Giáo dục Việt Nam.

[13] Vygotsky, L. S. (1978). Mind in society: The development of higher psychological processes. Harvard University Press.

Bài viết cùng số